nhất danh tứ thật

Phật Quang Đại Từ Điển

(一名四實) Một tên gọi chỉ cho 4 nghĩa khác nhau. Ví dụ mật ngữ của Như lai sâu xa khó hiểu, chỉ người có trí mới thấu suốt được. Kinh Đại bát niết bàn quyển 9 (bản Nam) nêu thí dụ: Ví như các bầy tôi hầu hạ Đại vương, khi vua cần nước thì bảo: Đem tiên đà bà đến đây! Người bầy tôi có trí hiểu ngay rằng vua cần dùng nước, liền dâng nước. Khi vua cần muối, gọi Tiên đà bà, quan hầu cũng hiểu ý mà dâng muối. Khi vua cần chén uống nước cũng gọi Tiên đà bà, quan hầu liền dâng chén. Khi vua muốn đi chơi, gọi Tiên đà bà, quan hầu liền đem ngựa đến. Như vậy, chỉ 1 danh từ Tiên đà bà mà có tới 4 nghĩa: Nước, muối, đồ vật và ngựa khác nhau, nên gọi là Nhất danh tứthực. Nhất danh tứ thực ví dụ giáo pháp Như lai tuyên thuyết không ngoài Tứ pháp ấn: Vô thường, Khổ, Không, Vô ngã. Hàng Bồ tát Đại thừa khéo thông đạt nên tu quán Vô thường, Khổ, Vô ngã để chứng nhập Niết bàn giải thoát. (xt. Tiên Đà Bà).