nhẫn trí

Phật Quang Đại Từ Điển

(忍智) Từ gọi chung Nhẫn và Trí. Nhẫn là tâm an định, có khả năng chịu đựng sự nhục mạ, não hại. Trí là quyết đoán, hiểu thấu sự lí 1 cách rõ ràng. Hữu bộ của Tiểu thừa cho rằng Nhẫn là trí quán của đạo Vô gián, thuộcvề nhân; còn Trí là trí quán của đạo Giải thoát, thuộc về quả. Luận Thành thực và Đại thừa thì chủ trương Nhẫn và Trí thông nhau. Nếu theo nghĩa mà phân biệt thì bắt đầu tu quán là Nhẫn, cuối cùng thành tựu gọi là Trí. [X. luận Câu xá Q.23; Đại thừa nghĩa chương Q.9]. (xt. Nhẫn, Trí).