nhân thể

Phật Quang Đại Từ Điển

(因體) Tiếng dùng trong Nhân minh. Trong luận thức Nhân minh, ý nghĩa của Nhân (lí do) đối với danh từ trước (Hữu pháp) của Tông được cả 2 bên lập luận và địch luận thừa nhận. Như lập luận thức: Tông: Âm thanh là vô thường. Nhân: Vì là do tính tác động tạo ra. Trên đây, ý nghĩa do tính tác động tạo ra là Nhân thể, được cả Thanh luận sư và tín đồ Phật giáo công nhận. Lại khi giải thích Nhân thể phải dựa vào ngôn ngữ, phân biệt Nhân thể phải nhờ trí tuệ, vì thế Nhân thể có 6 nghĩa, gọi là Lục nhân, gồm 3 sinh nhân của người lập luận là: Ngôn sinh nhân, Trí sinh nhân và Nghĩa sinh nhân. Vì 3 nhân này có thể làm cho địch luận (người vấn nạn) sinh ra sự hiểu biết, nên gọi là Sinh nhân. Và 3 liễu nhân của người địch luận là: Trí liễu nhân, Ngôn liễu nhân và Nghĩa liễu nhân. Vì 3 nhân này có thể làm cho người địch luận hiểu rõ (liễu ngộ) được lí nghĩa của người lập luận, cho nên gọi là Liễu nhân. [X. Nhân minh nhập chính lí luận sớ Q.thượng, phần cuối]. (xt. Lục Nhân, Nhân Minh).