ngũ quả

Phật Quang Đại Từ Điển

(五果) Phạm: Paĩca phalànì. I. Ngũ Quả. Năm quả vị. Chỉ cho 4 quả hữu vi do 6 nhân sinh ra và 1 quả vô vi nhờ đạo lực mà chứng được. Đó là: 1. Quả Đẳng lưu (Phạm: Niwyandaphala), cũng gọi quả Y, quả Tập. 2. Quả Dị thục (Phạm:Vipàka-phala), cũng gọi quả Báo. 3. Quả Li hệ (Phạm:Saôyoga-phala), cũng gọi quả Giải thoát. 4. Quả Sĩ dụng (Phạm: Puruwakàraphala), cũng gọi quả Sĩ phu, quả Công dụng. 5. Quả Tăng thượng (Phạm:Adhipatiphala). Trong 5 quả trên, quả Li hệ thuộc về quả vô vi, 4 quả còn lại thuộc quả hữu vi. Theo luận Câu xá, trong 4 quả hữu vi thì quả Đẳng lưu là từ 2 nhân Đồng loại và Biến hành trong 6 nhân mà ra, quả Dị thục thì từ nhân Dị thục mà ra, quả Sĩ dụng từ 2 nhân Câu hữu và Tướng ứng mà ra, quả Tăng thượng thì từ nhân Năng tác mà ra. Còn quả Li hệ thì không do 6 nhân sinh ra, chỉ nhờ đạo lực mà chứng được Trạch diệt vô vi. Nhưng luận Thành duy thức thì cho rằng 5 quả là do 10 nhân và 4 duyên sinh ra. Trong đó, quả Dị thục là do nhân dắt dẫn, nhân sinh khởi, nhân định dị, nhân đồng sự và nhân không trái nhau sinh ra; quả Đẳng lưu thì từ nhân dẫn dắt, nhân sinh khởi, nhân nhiếp thụ, nhân dẫn phát, nhân định dị, nhân đồng sự và nhân không trái nhau sinh ra; quả Li hệ thì từ các nhân: Nhiếp thụ, dẫn phát, định dị, đồng sự và không trái nhau sinh ra; riêng quả Tăng thượng thì do cả 10 nhân sinh ra; còn quả Sĩ dụng thì hoặc từ các nhân: Quan đãi, nhiếp thụ, đồng sự, không trái nhau sinh ra; hoặc do các nhân: Quan đãi, dắt dẫn, sinh khởi, nhiếp thụ, dẫn phát, định dị, đồng sự và không trái nhau sinh ra. [X. luận Đại tì bà sa Q.121; luận Câu xá Q.6; luận Tạp a tì đàm tâm Q.3; luận Hiển dương thánh giáo Q.18; luận Đại thừa a tì đạt ma tạp tập Q.15; Thành duy thức luận thuật kí Q.8, phần đầu; Câu xá luận quang kí Q.6]. (xt. Ngũ Chủng Quả). II. Ngũ Quả. Tức là 4 quả Thanh văn: Tu đà hoàn, Tư đà hàm, A na hàm, A la hán và 1 quả Độc giác: Bích chi phật. [X. kinh Đại bát niết bàn Q.21 (bản Bắc); Hoa nghiêm ngũ giáo chương Q.3]. (xt. Ngũ Quả Hồi Tâm). III. Ngũ Quả. Chỉ cho 5 loại trái cây mà các tỉ khưu phải nấu chín hoặc gọt vỏ mới được ăn. Đó là: 1. Loại quả có hạt như: Táo, hạnh, đào, mận… 2. Loại quả có da như: Dưa, lê, dâu… 3. Loại quả có vỏ như: Dừa, hồ đào, thạch lựu…4. Loại có vỏ sần sùi như: Tùng, bách, tô nhẫm… 5. Loại có góc cạnh như: Ấu, các loại dậu lớn nhỏ… Năm loại trái cây trên đây cũng được dùng để cúng dường trong pháp hội Vu lan bồn.[X. Vu lan bồn kinh sớ Q.hạ; Vu lan bồn kinh tân sớ]. (xt. Ngũ Chủng Tịnh Thực). IV. Ngũ Quả. Chỉ cho 5 quả hiện tại: Thức, danh sắc, lục nhập, xúc và thụ trong mười hai chi nhân duyên. Khi phối hợp 12 nhân duyên với nhân quả 3 đời, thì 2 chi vô minh và hành là nhân quá khứ; 3 chi ái, thủ, hữu là nhân hiện tại; 2 chi sinh, lão tử là quả vị lai; còn 5 chi thức, danh sắc, lục thập, xúc, thụ là quả thân ngũ ấm hiện tại do nghiệp nhân quá khứ chiêu cảm, cho nên gọi là Ngũ quả. (xt. Hiện Tại Ngũ Quả).