ngũ phật quán đỉnh ấn minh

Phật Quang Đại Từ Điển

(五佛灌頂印明) Ấn tướng và chân ngôn của 5 đức Phật được kết tụng khi trao mũ báu 5 trí cho hành giả trong lễ quán đính. Ngũ Phật chỉ cho Phật Đại nhật (Biến chiếu tôn), Phật A súc, Phật Bảo sinh, Phật Di đà và Phật Bất không. 1. Biến chiếu tôn: Ấn tướng là Ngoại phược (2 tay chắp, các ngón tay đan vào nhau rồi nắm lại), 2 ngón giữa dựng đứng, đốt trên của ngón tay co lại và chạm vào nhau để làm thành hình thanh gươm, 2 ngón trỏ đặt sát vào lưng 2 ngón giữa, để lên đỉnh đầu. Trong Kim giới sa thải thì 2 ngón trỏ không đặt sát vào lưng ngón giữa, mà làm thành 3 chĩa. Chân ngôn là: Án (qui mệnh) tát phạ đát tha nga đới thấp phược lí da (Nhất thiết Như lai tự tại) tì sái ca (quán đính) hồng (ngã). 2. Phật A súc: Ấn tướng là Ngoại phược, 2 ngón giữa dựng đứng như cây kim, để ở trán. Chân ngôn là: Án (qui mệnh) phạ nhật la tát đát phạ (Kim cương tát đỏa) tì sân già (quán đính ) hợp (ngã) hồng (chủng tử). 3. Phật Bảo sinh: Ấn tướng là Ngoại phược, 2 ngón giữa làm thành hình báu, để ở bên phải của đỉnh đầu. Chân ngôn là: Án (qui mệnh) phạ nhật la ra đát nẵng (Kim cương bảo) tì sân già (quán đính) hợp (ngã) đát lạc (chủng tử). 4. Phật Vô lượng thọ: Ấn tướng là Ngoại phược, 2 ngón giữa làm thành hình lá sen, để ở phía sau đỉnh đầu. Chân ngôn là: Án (qui mệnh) phạ nhật la bạt na ma (Kim cương liên) tì sân già (quán đính) hợp (ngã) hội rị (chủng tử). 5. Phật Bất không thành tựu: Ấn tướng là Ngoại phược, 2 ngón giữa đặt vào trong lòng bàn tay, 2 mặt sát vào nhau, 2 ngón cái và 2 ngón út đều chạm nhau, để ở bên trái của đỉnh đầu. Chân ngôn là: Án (qui mệnh) phạ nhật la yết ma (Kim cương nghiệp) tì sân già (quán đính) hợp (ngã) ác (chủng tử). [X. kinh Lược xuất Q.2; Liên hoa bộ tâm quĩ; Kim cương vương quĩ; Thắng sơ du già quĩ; Chư nghi quĩ bẩm thừa lục; Nhũ vị sao Q.3].