NGŨ ĐẠI NGƯU VƯƠNG VŨ BẢO ĐÀ LA NI NGHI QUỸ
Hán dịch: Phạ Nhật La Chỉ Nhạ Nẵng (Vajra-jñāna)
Việt dịch : Sa Môn THÍCH QUẢNG TRÍ
Phục hồi Phạn Chú : HUYỀN THANH

 

Bấy giờ Đức Như Lai ở nơi Đảnh Kim Cương trong cung điện Du Già Bí Mật cùng vi trần số các Đại Chúng tuyên nói Pháp bí mật thâm sâu nhiệm màu.

Khi ấy trong Hội có một vị Bồ Tát Ma Ha Tát tên là Hư Không Tạng Thần Thông Vương từ chỗ ngồi đứng dậy , đảnh lễ chân Phật rồi bạch rằng:  “Thế Tôn! Con ở nơi quá khứ vô lượng kiếp cúng dường chư Phật, tu hành Giáo Pháp tối thượng bí mật là Ngũ Đại Ngưu Vương Vũ Bảo Đà La Ni. Đây là kho tàng của hết thảy chư Phật  rất là bí mật vi diệu cát tường, vì chúng sinh trong đời Trược: Tại Gia, Xuất Gia bị nghèo cùng khốn khổ, các loài thiếu Phước không đủ các thứ cần cho đời sống, chỗ cầu nguyện không được vừa ý… muốn cho đầy đủ các điều cầu xin nên muốn nói Pháp này. Cúi mong Đức Thế Tôn thương xót cho phép con được nói”.

Bấy giờ Đức Như Lai khen rằng: “Lành thay! Tùy ý ông. Ta từng trong vô số kiếp về trước khi làm người phát Đại Thệ Nguyện Lực vì các chúng sanh trong biển Pháp Giới , cõi Ta Bà Thế Giới kiêu mạn  ít Phước này mà nguyện làm Đại Thủy Ngưu Vương với chân bạc, sừng vàng, màu xanh lưu ly có đại thế lực vì hết thảy chúng sanh trong Pháp Giới tùy loại ứng hiện làm các việc nhiêu ích. Như hôm nay, ông phát nguyện lớn muốn nói Vũ Bảo Đà La Ni này tức là Chư Phật Tối Bí Mật Ngưu Vương Bảo An lợi ích quần sanh, bí thuật sâu dày”.

Khi đó Đại Sĩ Hư Không Thần Thông Vương Bồ Tát được Phật đồng ý nên đứng trước Như Lai mà nói Kệ là:

Con y chư Phật Tối Thượng Thừa
Bí Mật Du Già tên Vũ Bảo
Vì kẻ bạc phước (ở trong thời) Tượng, Mạt Pháp
Phật nói thành tựu Pháp sâu mầu
Nếu có chúng sanh không Phước Huệ
Các điều mong muốn không tùy Tâm
Do nghèo cùng tạo các điều ác
Đọa trong Tam Đồ không thể ra
Theo con đã nói Pháp Bí Mật
Tu học Vũ Bảo Đà La Ni
Thoát khỏi nghèo đói và khổ nạn
Trong Tâm cầu nguyện được đầy đủ
Con nguyện Đại Bi Hạnh rộng lớn
Một người hai đời không thành tựu
Con đọa vào trong tội hư vọng ( nói dối )
Không được Bổn Giác Xả Đại Bi

Nói Kệ này xong liền nói Chú Pháp: Hai tay Ngoại Phược, Thẳng 2 Phong (2 ngón trỏ ) hợp nhau như hình báu.

Úm , phạ nhật ra, đát ra, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖝𑖿𑖨𑖯𑖾 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ VAJRA TRĀḤ SVĀHĀ

Lại nói CĂN BẢN ĐÀ LA NI. Kim Cang Hợp Chưởng
Úm, bán đát bệ lệ ta ra nhạ, đát ra, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖢𑖗𑖿𑖓 𑖢𑖿𑖨𑖸𑖝 𑖨𑖯𑖕 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ PAÑCA PRETA RĀJA SVĀHĀ

Lại nói NGŨ ĐẠI NGƯU VƯƠNG CĂN BẢN TÂM ẤN CHÚ. Như Pháp Giới Ngưu Vương Ấn lúc trước, ngoại phược, dựng ngón giữa như cây kim
Úm, phạ nhật ra, vãm, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖪𑖽 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ VAJRA VAṂ SVĀHĀ

Lại KIM CANG NGƯU VƯƠNG ẤN CHÚ. Kim Cang Ngoại Phược, dựng thẳng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa), ngửa Tiến Lực (2 ngón trỏ) như cái chày ba chia
Úm, phạ nhật ra, hồng, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖮𑖳𑖽 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ VAJRA HŪṂ SVĀHĀ

Lại BẢO QUANG NGƯU VƯƠNG ẤN. Kim Cang Ngoại Phược, dựng thẳng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) Tiến Lực (2 ngón trỏ) như hình báu
Úm, phạ nhật ra, đát ra, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖝𑖿𑖨𑖯𑖾 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ VAJRA TRĀḤ SVĀHĀ

Lại LIÊN HOA NGƯU VƯƠNG ẤN. Kim Cang Ngoại Phược, Tiến Lực (2 ngón trỏ) như hoa sen
Úm, phạ nhật ra, hật rị, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖮𑖿𑖨𑖱𑖾 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ VAJRA HRĪḤ SVĀHĀ

Lại YẾT MA NGƯU VƯƠNG ẤN. Kim Cang Ngoại Phược. Dựng thẳng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) hợp mặt ngón như cài chéo nhau. Dựng thẳng Giới Phương (2 ngón vô danh) Tiến Lực (2 ngón trỏ) các xa nhau
Úm, phạ nhật ra, ác, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖀𑖾 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ VAJRA AḤ SVĀHĀ

Nếu muốn tu hành Pháp Tối Thượng này thì 3 Nghiệp phải thanh tịnh, gần gũi Đạo Sư nhận truyền Nghi Quỹ. Trước hết cần Quán Đỉnh cùng ở nơi sơn gian (trong núi)  chốn thanh tịnh hoặc trong chùa, Tịnh Thất . Tùy nơi ưa thích , tạo lập một Đàn vuông , lớn nhỏ tùy ý, đặt Tôn Tượng ở mặt Đàn.

PHÁP HỌA TƯỢNG:

Thân màu vàng ròng, có 4 cánh tay, một mặt, đội mão Ngũ Ngưu Vương (5 Phật). Đây là mão báu Ngũ Phật. Tay trái bưng mặt trời, tay phải bưng mặt trăng, một tay bên trái cầm trái châu Như Ý để ở tim, Tay phải tác An Thí Vô Úy hơi cách xa tay cầm báu.

Người Trì Tụng hướng mặt về Đông đối trước Tượng trì tụng. Dùng các Thời Hoa (Hoa mùa) tán rải trên Đàn, đốt hương, thắp đèn, cơm, thức ăn uống, trái cây… tùy sức bày biện để cúng dường. Mỗi khi vào Đạo Tràng, đối trước Tôn Tượng , cúi 5 vóc sát đất  lễ hết thảy Phật và Thánh Chúng. Sám hối, Tùy Hỷ, Khuyến Thỉnh, Phát Nguyện xong sau đó ngồi Kiết Già hoặc Bán Gia , thân ngay thẳng, chánh niệm, dùng hương xoa xoa bôi 2 tay, chắp tay trống giữa, tụng TỊNH TAM NGHIỆP CHÂN NGÔN

Úm, vũ nhật đệ, vi thuật đà nẵng nhị, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖪𑖰𑖫𑗜𑖟𑖿𑖠𑖸 𑖪𑖰𑖫𑖺𑖠𑖡𑖰 𑖦𑖸 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ VIŚUDDHE VIŚODHANI ME SVĀHĀ

Lại PHẬT BỘ TÂM CHÂN NGÔN
Úm, nhĩ nẵng nhĩ ca, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖕𑖰𑖡 𑖕𑖰𑖎𑖿 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ JINA JIK SVĀHĀ

Lại LIÊN HOA BỘ TÂM CHÂN NGÔN
Úm, a rô lực ca, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖀𑖨𑖺𑖩𑖰𑖎𑖿 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ AROLIK SVĀHĀ

Lại KIM CANG BỘ TÂM CHÂN NGÔN
Úm, phạ nhật ra, địa lực ca, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖠𑖴𑖎𑖿 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ VAJRA DHṚK SVĀHĀ

Hai tay kết Kim Cang Quyền. Quyền trái để ở hông trái, quyền phải ấn năm chỗ:
Trán, 2 vai, tim, cổ họng. Tụng Chân Ngôn:

Úm, bộ , nhập phộc la, hồng
𑖌𑖼_ 𑖥𑗜𑖾 𑖕𑖿𑖪𑖩 𑖮𑖳𑖽
OṂ_ BHUḤ JVALA HŪṂ

Lại THỈNH TRIỆU BỔN TÔN ẤN CHÚ
Hai tay Nội Phược, Duỗi ngón trỏ phải rồi hơi co lại như móc câu, Triệu 3 lần.
Chân Ngôn là:
Úm, vãm, hồng, đát la, hật rị, ác, duệ hê hế, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖪𑖽 𑖮𑖳𑖽 𑖝𑖿𑖨𑖯𑖾 𑖮𑖿𑖨𑖱𑖾 𑖀𑖾 𑖊𑖮𑖿𑖧𑖸𑖮𑖰 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ VAṂ HŪṂ TRĀḤ HRĪḤ AḤ EHYEHI SVĀHĀ

Lại QUÂN TRÀ LỢI THÂN ẤN CHÚ:

Hai tay Nội Phược, dựng thẳng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) sao cho đầu ngón chạm nhau, duỗi Tiến Lực (2 ngón trỏ) rồi co lại để ở lưng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) sao cho không chạm vào như cái chày ba chia. Chân Ngôn là:

Úm, a mật lị đế, hồng, phấn tra, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖀𑖦𑖴𑖝𑖸 𑖮𑖳𑖽 𑖣𑖘𑖿 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ AMṚTE HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ

Lại Hiến Ứ GIÀ THỦY ẤN:
Trên Đàn, hai bên đều có để vật đựng đồ, nước thơm dùng làm Ứ Già. Đầu tiên khi thỉnh Phật thì hiến bình bên phải. Khi Phụng Tống thì hiến bình bên trái. Hai tay
bưng bình Ứ Già để nơi trán, tụng Chân Ngôn tấy rửa chân của Bổn Tôn
Úm, phạ nhật ra, na ca tra, hồng
𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨-𑖄𑖟𑖎 𑖙𑖾 𑖮𑖳𑖽
OṂ_ VAJRA-UDAKA ṬHAḤ HŪṂ

Lại Hiến HOA TÒA ẤN:
Hai tay chắp lại trống lòng như hoa sen nở 8 cánh rồi để ở trán
Úm, ca ma la, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖎𑖦𑖩 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ KAMALA SVĀHĀ

Lại PHỔ CÚNG DƯỜNG ẤN:
Hai tay chắp lại, Giới Phương (2 ngón vô danh) cài chéo nhau bên ngoài. Tiến Lực (2 ngón trỏ) biến lại như hình báu liền thành.
Úm, nga nga nẵng, tam bà phạ, phạ nhật ra, hốc
𑖌𑖼_ 𑖐𑖐𑖡 𑖭𑖽𑖥𑖪 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖮𑖺𑖾
OṂ_ GAGANA SAṂBHAVA VAJRA HOḤ

Tưởng từ An tuôn ra vô lượng các món cúng: Hương, hoa, đèn, nến, hương xoa, thức ăn uống, Phướng phan báu, lọng, các thứ báu… dâng hiến Bổn Tôn và Thánh Chúng
Lại kết KIM CANG HỢP CHƯỞNG ẤN, tụng ĐẠI NGƯU VƯƠNG BỒ TÁT KỆ:

Phạ nhật ra, ra đát nẵng, tát pha nhật ra, ra tha, phạ nhật ra, ca xá , ma ha ma ni, ca xá nghiệt bà, phạ nhật ra trà , phạ nhật ra nghiệt bà. Nẵng mồ túy đô đế
𑖪𑖕𑖿𑖨𑖨𑖝𑖿𑖡 _ 𑖭𑗜𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖀𑖨𑖿𑖞 _ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖁𑖎𑖯𑖫 _ 𑖦𑖮𑖯-𑖦𑖜𑖰 _ 𑖁𑖎𑖯𑖫-𑖐𑖨𑖿𑖥 _ 𑖪𑖕𑖿𑖨𑖝𑖿𑖨𑖯 _ 𑖪𑖕𑖿𑖨-𑖐𑖨𑖿𑖥 _ 𑖡𑖦𑖺 𑖭𑖿𑖝𑗜𑖝𑖸
VAJRARATNA _ SUVAJRA ARTHA _ VAJRA ĀKĀŚA _ MAHĀ-MAṆI _ ĀKĀŚA-GARBHA _ VAJRATRĀ _ VAJRA-GARBHA _ NAMO STUTE

Lại YẾT MA ẤN: Quyền trái để ở tim, Phong (ngón trỏ) Không (ngón cái) vịn nhau như hình báu. Tay phải tác Thí Nguyện. Quán tưởng thân ta đồng với Ngũ Đại
Ngưu Vương Bồ Tát
Úm, vãm, hồng, đát ra, hật rị, ác, mam, sa ha
𑖌𑖼 _ 𑖪𑖽 𑖮𑖳𑖽 𑖝𑖿𑖨𑖯𑖾 𑖮𑖿𑖨𑖱𑖾 𑖀𑖾 𑖦𑖯𑖽 _ 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ _ VAṂ HŪṂ TRĀḤ HRĪḤ AḤ MĀṂ _ SVĀHĀ

Lại kết TAM MUỘI GIA ẤN :
Hai tay Ngoại Phược, Tiến Lực (2 Ngón trỏ) làm như hình báu. Dựng thẳng Thiên Trí (2 ngón cái) để nơi tim Úm, phạ nhật ra, ra đát nẵng, hồng
𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖨𑖝𑖿𑖡 𑖮𑖳𑖽
OṂ_ VAJRA RATNA HŪṂ

Lại lấy Thủy Tinh Niệm Châu (Tràng hạt pha lê) để trong lòng bàn tay, đặt ở tim, tụng GIA TRÌ NIỆM CHÂU 3 biến
Úm, vĩ lô tả nẵng, ma ra, sa ha
𑖌𑖼_ 𑖪𑖹𑖨𑖺𑖓𑖡 𑖦𑖯𑖩 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯
OṂ_ VAIROCANA MĀLA SVĀHĀ

Sau lại phát nguyện cho ta và hết thảy Hữu Tình: Các điều mong cầu Thế Gian, do sức niệm tụng khiến mau thành tựu. Sau đó để xuống dưới tim , niệm tụng Chân Ngôn trong 7 ngày mãn 30 vạn biến thì Thánh Giả liền hiện ra trước mặt, tùy Tâm cầu xin đều được.

Nếu thường trì tụng mỗi ngày 3 Thời, mỗi Thời 1008 biến, mãn 100 vạn biến ắt hết thảy điều cầu nguyện đều thành tựu. Niệm tụng đủ số xong, để tràng hạt lên đầu cầu xin , sau đó để lại chỗ cũ.

_ Lại PHỤNG TỐNG BỔN TÔN ẤN CHÚ:
Hai tay Ngoại Phược, dựng thẳng 2 ngón cái, đầu ngón để hoa, tụng Chân Ngôn, tưởng đưa tiễn Bổn Tôn
Úm, phạ nhật ra, đát nẵng lệ
𑖌𑖼_ 𑖪𑖕𑖿𑖨 𑖨𑖝𑖿𑖡 𑖦𑗜𑖾
OṂ_ VAJRA RATNA MUḤ

_ Lại 3 Bộ Bị Giáp như trên

Ta y sức Như Lai gia trì nói Pháp vi diệu trên hết. Nếu người ở trước Tượng không tin thì không được truyền. Trước tiên cần lựa Đệ Tử có Tâm trong sạch, có Trí Tuệ, tu 4 Vô Lượng, ham ưa Đại Thừa, cung kính Tam Bảo, có Tâm tế độ … theo Thầy vào Đàn xong, được Quán Đản ban cho Pháp tu hành. Nếu phóng đãng, buông lung Pháp sâu màu này thì Kim Cang Tát Đỏa sẽ trị phạt. Phải hiếu dưỡng cha mẹ siêng năng, cung kính A Xà Lê, thành Tâm tin nhận trong Pháp này không khởi lòng nghi.

Được truyền thụ xong, sau đó chuyên tu thành Tâm thì mọi điều cầu nguyện, Bổn Tôn thương xót gia hộ Tất Địa hiện tiền đầy đủ. Nếu có kẻ đến xin, tùy Tâm mà cho không luyến tiếc. Đối với A Xà Lê dâng hiến của báu không tiếc thân mạng. Keo bẩn tham lam thì Pháp này không thành, không nên truyền cho kẻo vướng tội phỉ báng và bị đọa vào đường ác. Do An Chú bí mật nên 6 Căn , Nghiệp Chướng được thanh tịnh, Phước Trí đầy đủ, có Hạnh lớn ắt chứng Vô Thượng Đại Bồ Đề.

TỪ TRÍ Thượng Nhân cất dấu không cho lưu hành Pháp Bí Mật này. TỪ GIÁC Đại Sư sợ Pháp bị mất nên lưu truyền, cần giấu kín không nên để lộ ra, chỉ truyền cho kẻ có Căn Cơ.

Lấy từ trong Pháp Như Ý Luân

Văn Bản năm thứ ba, tháng Giêng, ngày mồng ba. Chùa Bất Thoái, Bản của Chân Phòng, Đông Nam Viện Chủ ghi chép , xong không phải Bản ghi trên
KIM CANG LƯƠNG LẠI TÂM (37, 22 ?)

Hoàn chỉnh Phạn Văn vào ngày 01/04/2008