nghịch lưu

Phật Quang Đại Từ Điển

(逆流) I. Nghịch Lưu. Đối lại: Thuận lưu. Ngược dòng, nghĩa là đi ngược dòng sinh tử mà vào cảnh giới giác ngộ. Từ vô thủy đến nay, hữu tình chúng sinh khởi hoặc tạo nghiệp, thuận theo dòng sinh tử nên khó thoát khỏi vòng luân hồi, bởi thế phải dùng tâm Nghịch lưu để đối trị. Trong quyển Thụ Bồ tát giới nghi, ngài Trạm nhiên có nêu ra 10 tâm Nghịch lưu như sau: 1. Tâm tin nhân quả một cách chân chính. 2. Tâm tự hổ thẹn và nghiêm khắc với chính mình. 3. Tâm sợ hãi đường ác. 4. Tâm giãi bày những tì vết xấu xa. 5. Tâm dứt sự tiếp nối. 6. Tâm phát khởi bồ đề. 7. Tâm tích chứa công đức, sửa đổi lỗi lầm. 8. Tâm giữ gìn chính pháp. 9. Tâm nhớ tưởng chư Phật 10 phương. 10. Tâm quán xét tội tính vốn không. (xt. Thuận Lưu). II. Nghịch Lưu. Chỉ cho quả Tu đà hoàn, 1 trong 4 quả Thanh văn. Bậc Thánh Tu đà hoàn khởi phát trí vô lậu, đi ngược dòng sinh tử, dần dần tới đạo Niết bàn, cho nên gọi là Nghịch lưu.