Nghi Thức Kính Lễ Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm

(Thắp đèn đốt hương, đứng ngay ngắn, chắp tay ngang ngực, chủ lễ mật niệm)

Cử Tán

Cành dương nước tịnh,
Rưới khắp ba ngàn,
Tánh không, tám đức lợi trời người,
Pháp giới, dài lâu tăng trưởng,
Tội sớm tiêu trừ,
Lửa rực hóa sen hồng.

Nam Mô Thanh Lương Địa Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)

Trí tuệ rộng sâu, biện tài lớn.
Ở trên đầu sóng, tuyệt trần ai,
Ánh Từ chiếu phá ngàn căn bệnh,
Cam lồ hay trừ vạn kiếp tai.
Liễu biếc, vẩy thành thế giới vàng,
Sen hồng vụt hiện nơi lầu báu,
Con nay lễ dâng hương tán thán,
Mong hướng cõi người, ứng hiện lai.

Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát (3 lần)

Viên thông giáo chủ, dung sắc ánh vàng tợ trăng tròn. Hầu Đức Phật A Di Đà nơi cõi Cực Lạc, giúp Đức Phật Thích Ca trong cõi Ta Bà. Ở núi Lưu Ly đầy báu, ngồi trên toà sen hồng nghìn cánh. Quá khứ là Chánh Pháp Minh Vương, hiện tiền là Quán Tự Tại, Ba mươi hai ứng thân, rộng độ quần sanh. Bảy nạn, hai cầu nhiều phương đều hiện. Lực vi diệu thù thắng tán thán tận kiếp không cùng. Ngữa trông hồng từ, cúi xin xét tỏ.

Hôm nay phụng vì (gia chủ) lập đàn, cùng toàn thể gia quyến, vâng lời giáo huấn của Chư Phật, Tỳ Kheo (Pháp hiệu) cùng với mười phương bá tánh, thỉnh mệnh chư Tăng, đến nơi (gia đình, Tịnh xá, Già lam), lễ bái Quán Âm, cầu phước đạo tràng. Trên hết chúng con dâng nén tín hương, cung thỉnh Bồ Tát, cầm cành dương liễu, vẩy nước cam lồ, trừ nóng bức não phiền, làm cho được mát mẻ. Theo tiếng kêu của bốn loài mà đến cứu, thuyết pháp cởi trói cho sáu cõi. Dùng tâm từ bi kiên cố và đầy đủ tướng đoan nghiêm tự tại, cầu gì được nấy; chẳng có nguyện nào mà chẳng đáp. Cho nên giờ đây chúng con nghiêm trì tịnh quán, thành tâm đọc tụng mật ngôn, gia trì nước pháp.

Nước Pháp nầy vuông tròn theo vật, đủ thiếu tùy thời. Xuân thịnh, đông suy, non ngừng nước chảy. Vằng vặc bao la khó tả, uy nghi chốn linh phái khó cùng. Khe xanh rồng ẩn, đầm lạnh trăng soi. Hoặc dưới ngọn bút của quân vương, ban cho ân huệ; hoặc trên nhành liễu của Bồ Tát, rưới thành cam lộ. Một giọt vừa rảy, mười phương đều sạch.

Cử Tán

Bồ Tát nhành dương với cam lồ,
Hay khiến mỗi giọt biến mười phương,
Hôi tanh, nhơ nhớp đều gội sạch,
Làm cho đàn tràng đều thanh tịnh,
Cung Kính Tụng Mật Ngôn

Án, nại ma ba cát ngỏa đế, a ba ra mật đạp, a ưu rị a nạp, tô tất nể, thiệt chấp đạp, điệp tá ra tể dã, đát tháp cả đạt dã, a ra ha đế, tam dược tam bất đạt dã, đát nể dã tháp.
Án, tát rị ba, tang tu cát rị, bót rị thuật đạp, đạt ra mã đế, cả cả nại, tang mã ngột cả đế, ta ba ngỏa, tỷ thuật đế, mã hắt nại dã, bát rị ngỏa rị tá hắt.

Nguyện với công đức thù thắng nầy,
Tám nạn ba đường các khổ tiêu,
Cùng khắp bốn ân đều báo đủ,
Rõ biết vượt qua biển khổ kia.
Đầy đủ Ba La Mật,
Vô lượng, vô lượng, vô lượng thọ,
Vô lượng, vô lượng, vô lượng thọ, Vô lượng thọ tôn Phật,
Trong lò vàng, hương báu thơm tỏa khắp nơi.

Án Ma Ni Bát Mê Hồng

Với công đức kinh chú nầy, hồi hướng đến Hộ Pháp Chư Thiên, Long, ba cõi sinh linh hàm triêm lợi lạc, những vị Chơn Tể giữ gìn đất Già lam, cầu nguyện phước báu trang nghiêm, bình an lành khắp. Nguyện cầu các vị hương linh đời trước và cho những oán thân trong các cõi đều vào biển tánh Tỳ Lô. Tất cả đều cung kính tin lễ Thường Trụ Tam Bảo.

Tán ba nghiệp

Đôi mắt hoa sen mở khắp nhìn,
Màu xanh kỳ diệu dưới vòng mi,
Trên đầu ánh sáng màu vàng chói,
Nơi cổ trang sức chuỗi anh lạc,
Như đóa sen hồng nơi lưỡi ấy,
Môi kia mọng đỏ như Tần Bà,
Uy nghi tướng đẹp như voi chúa,
Tiếng pháp rền vang như Sư Tử,
Cảm ứng tùy cơ, không dừng nghỉ,
Tìm đến cứu khổ, chưa hề lui.
Phúng tam nghiệp chơn ngôn

Án bà phược, bà phược bát đô, tát lý phược, đạt lý ma, tát la phược, bà phược, thâu đô cảm.

Phúng hiến hương hoa tán kệ

(tất cả mọi người đều quỳ xuống, thành tâm cúng dường hương hoa như pháp)

Hương năm phần xông khắp,
Hoa bảy giác trang nghiêm,
Chảy khắp bốn con sông,
Tán thán biển Tam Bảo.
Khiến thân, khẩu, ý con,
Dâng lên Phật, Pháp, Tăng,
Tạo thành mây sáng rực,
Lợi lạc đến vô cùng.

(cúng dường xong cùng với mọi người tiếp tục chí thành)

Lễ Tán

Nguyện với Đức Viên Thông giáo chủ, Chánh pháp đạo sư, ở tại núi Bổ Đà bên Thiên Trúc (Ấn Độ), hiện thân Tăng già, hóa thành Đạt Ma, biến ra nghìn mắt nghìn tay, đầy đủ sáu thần thông. Mi nằm ngang như trăng mới mọc xinh xinh, mắt uyển chuyển như sao rung lấp lánh.

Tóc xanh như màu liễu mùa Xuân, má hồng như hoa sen mùa hạ. Áo dệt sáu loại quý, mũ thêu bảy đồ hiếm. Lần theo tiếng kêu cầu để cứu khổ, cứu nạn, phát ra lời nguyện làm cho muôn vật và người người đều lợi lạc. Kẻ cúng dường, phước được nhiều như cát sông Hằng, người xưng tán, tội tiêu nhiều kiếp số.

Xin chứng minh cho công đức nầy, đầy đủ các tâm nguyện. Chúng con chí thành, nhất tâm đảnh lễ.

(Chủ lễ xướng và đại chúng cùng lặp lại và lạy)

001. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Đức Phật Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Giáo Chủ Cõi Ta Bà.

002. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trình Thưa Nhân Hạnh Xưa Trước Đức Phật Thích Ca Mâu Ni.

003. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Vị Phật Xưa Thị Hiện.

004. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đương Lai Bổ Xứ Của Đức Phật A Di Đà.

005. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Gặp Đức Phật Thiên Quang Vương Tĩnh Trụ Được Đại Bi Tâm Chú.

006. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trước Phật Lập Thệ Như Điều Nguyện Tức Hiện Nghìn Tay Nghìn Mắt.

007. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kiếp Quá Khứ Là Chánh Pháp Minh Vương Như Lai.

008. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tám Vạn Bốn Nghìn Tay Mẫu Đà La.

009. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nghìn Tay Nghìn Mắt.

010. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Bốn Mươi Hai Tay.

011. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Mười Tám Tay.

012. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Mười Hai Tay.

013. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tám Tay.

014. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Bốn Tay.

015. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nghìn Muôn Chuyển Biến.

016. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Mười Hai Gương Mặt.

017. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Mười Một Gương Mặt.

018. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Chánh Thú (Đức Quán Thế Âm giới thiệu Ngài Chánh Thú cho Thiện Tài Đồng Tử đến tham học).

019. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Chú Lực Tỳ Câu Chi.

020. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Uy Lực Mã Đầu Minh Vương.

021. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thần Chú A Da Yết Lỵ Bà.

022. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Chú Lực Pháp Tịnh.

023. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Diệp Y (Áo Xanh).

024. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Chú LựcTiêu Dẹp Độc Hại.

025. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát BanBảo Luân Như Ý.

026. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ban chúViên Mãn Vô Ngại Đại Bi Tâm.

027. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Phá Sạch Tất Cả Nghiệp Chướng.

028. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ban Linh ChúMa-Ha Ba-Đầu Ma Chiên Đàn Ma Ni Tâm.

029. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tiêu Diệt Các Đường Ác.

030. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đem Lại Nhiều Lợi Ích Cho Chúng Sanh.

031. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Viên Mãn Mọi Điều Nguyện Cho Chúng Sanh.

032. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Cứu Khổ Những Người Khó Sinh.

033. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đầy Đủ Tâm Đại Bi.

034. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đầy Đủ Tâm Đại Từ.

035. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Phá Tan Cửa Địa Ngục.

036. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Loại Âm Thanh.

037. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Loại Sắc Tướng.

038. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Các Sự Lợi Lạc.

039. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Loại Cứu Khổ Cứu Nạn.

040. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Loại Thần Thông.

041. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Đầy Đủ Tất Cả Các Nguyện.

042. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Cứu Thoát Khỏi Tội Trọng Ngũ Nghịch.

043. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Giải Trừ Bùa Chú Thuốc Độc Trù Yếm.

044. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Đầu Óc Ngực Và Hông.

045. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Cổ Họng.

046. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Ở Miệng Bụng Eo Lưng.

047. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Mắt Tai Môi  Lưỡi.

048. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Răng Nướu Mũi Thân.

049. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Tay Chân.

050. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chữa Các Bệnh Cùi Hủi Điên Cuồng.

051. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Các Quỷ Thần Hại Người.

052. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Các Tai Ách Đao Binh Nước Lửa.

053. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Sấm Sét Động Đất Khủng Bố.

054. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Oan Gia Trộm Cướp.

055. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Những Quân Giặc Tàn Ác.

056. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Ba Tai Nạn Và Chín Hoạnh Tử.

057. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Những Ác Mộng Quái Dị.

058. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Các Loại Rắn Rết Bò Cạp.

059. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Hàng Phục Các Loài Thú Độc Dữ.

060. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Giải Trừ Việc Quan Lại Kiện Tụng.

061. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Thị Hiện Thế Giới Cực Lạc Làm Lợi Lạc Chúng sanh.

062. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Người Trì Niệm Được Nhiều Người Kính Mến.

063. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Người Trì Niệm Được Đầy Đủ Tài Lộc Thế Gian.

064. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Người Được Tăng Trưởng Tất Cả Các Món Đồ Vui Thích.

065. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Chúng Sanh Tăng Trưởng Tất Cả Thế Lực.

066. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Ban Cho Mạng Sống Dài Lâu.

067. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Ban Cho Chúng Sanh Được Giàu Sang Và Sống Lâu.

068. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm Vô Vi.

069. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm Không Ô Nhiễm.

070. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm Quán Không.

071. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm Cung Kính.

072. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm Khiêm Nhường.

073. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm Không Tán Loạn.

074. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm Nhớ Nghĩ Đà La Ni.

075. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm Thệ Độ Tất Cả Chúng Sanh.

076. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nghìn Mắt Soi Khắp.

077. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nghìn Tay Gìn Giữ.

078. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Tám Mươi Bốn Nghìn Loại Bệnh.

079. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Hàng Phục Các Ác Quỷ Thần.

080. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Hàng Phục Các Thiên Ma.

081. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Chế Phục Ngoại Đạo.

082. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Các Sơn Tinh Và Các Loại Quỷ Lỵ Mỵ Vọng Lượng.

083. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Tâm Tà.

084. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Tâm Tham Nhiễm.

085. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Chúng Sanh Được Quả Lành.

086. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Đầy Đủ Kho Tàng Thân Phật.

087. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Làm Cho Đầy Đủ Kho Tàng Thân Quang Minh.

088. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kho Tạng Từ Bi.

089. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kho Tạng Diệu Pháp.

090. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kho Tạng Thiền Định.

091. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kho Tạng Hư Không.

092. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kho Tạng Vô Úy.

093. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kho Tạng Thường Trụ.

094. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kho Tạng Giải Thoát.

095. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kho Tạng Dược Vương.

096. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kho Tạng Thần Thông.

097. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tự Tại Rộng Lớn.

098. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tự Tại Lắng Nghe Âm Thanh Thế Gian.

099. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nhiên Sách (xe dây gìn giữ).

Nay Con Cúi Đầu Lễ, Nguyện Cùng Các Chúng Sanh Nguyện Cầu Gì Đều Được Đầy Đủ.

100. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ngàn Con Mắt Sáng.

101. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát An Lạc Thành Tựu Chúng Sanh.

102. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Làm Cho Chúng Sanh Đầy Đủ Nguyện Lực Đại Bi.

103. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Làm Công Hạnh Bồ Tát.

104. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Bất Không Quyến Sách.

105. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Mắt.

106. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Tai.

107. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Mũi.

108. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Lưỡi.

109. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Răng.

110. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Nướu Răng.

111. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Môi.

112. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Tim Ngực.

113. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Rốn.

114. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Xương Sống.

115. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Sườn Nách.

116. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Xương Quai Hàm.

117. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Xương Cùng.

118. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Đầu Gối.

119. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Khớp Xương.

120. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Tay Chân.

121. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Đầu Và Mặt.

122. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Cổ Họng.

123. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Đau Bả Vai Và Bắp Thịt.

124. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Phong Hàn.

125. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Thời Khí.

126. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Trĩ.

127. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Kiết Lị.

128. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Đường Tiểu.

129. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Bướu.

130. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Cùi.

131. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Ung Thư.

132. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Sốt Rét Và Ghẻ Lở.

133. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Bọc Nhọt.

134. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Nhọt Màu Cam.

135. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Nhọt Đốm Hoa.

136. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Nhọt Lậu.

137. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Nhọt Độc.

138. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Nhọt Sưng Phù.

139. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Ban Đỏ.

140. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Nhọt Đầu Đinh.

141. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Sãi Rạ.

142. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Sưng Nhức.

143. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Động Kinh.

144. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Bệnh Đau Gan.

145. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Giải Trừ Khỏi Giam Cầm Xiềng Xích.

146. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Giải Trừ Khỏi Sự Đánh Mắng Phỉ Báng.

147. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Giải Trừ Khỏi Sự Mưu Hại Khủng Bố.

148. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Giải Trừ Những Sự Không Lợi Ích.

149. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trì Chú Lợi Chúng Sanh.

150. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trì Chú Nước Tắm Người Tắm Được Tiêu Trừ Tội Chướng.

151. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trì Chú Gió Thổi Khiến Thân Người Lợi Lạc.

152. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trì Chú Lời Nói Được Người Hoan Hỷ Yêu Kính.

153. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trì Chú Gió Thổi Người Gặp Được Diệt Tội.

154. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Người Trì Chú Được Trời Rồng Ủng Hộ.

155. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Năng Lực Thần Chú Hay Trừ Tai Nạn Cho Đất Nước.

156. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Năng Lực Thần Chú Hay Trừ Oán Địch Của Nước Khác.

157. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Năng Lực Thần Chú Khiến Cho Đất Nước Được Mùa.

158. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Năng Lực Thần Chú Hay Trừ Bệnh Dịch Lan Tràn.

159. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Trừ Nạn Lụt Lội Khô Cạn.

160. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Những Hiện Tượng Tan Biến Của Mặt Trời Mặt Trăng.

161. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Ngăn Ngừa Những Người Mưu Nghịch Làm Phản.

162. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Cho Oán Địch Nước Ngoài Tự Đầu Hàng.

163. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Đất Nước Trở Về Nền Chính Trị Chân Chính.

164. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Mưa Gió Thuận Thời.

165. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Cây Trái Vật Thực Dồi Dào.

166. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Nước Thịnh Dân An.

167. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Việc Ác Tiêu Diệt.

168. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Đất Nước An ổn.

169. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Bồ Tát Nhật Quang Ủng Hộ Chúng Sanh.

170. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Bồ Tát Nguyệt Quang Ủng Hộ Chúng Sanh.

171. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Cho Mầm Pháp Đại Thừa Tăng Trưởng.

172. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Làm Tăng Trưởng Và Thành Tựu Sự Tu Hành.

173. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Giải Trừ Mười Lăm Loại Chết Không Lành.

174. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Khổ Chết Đói.

175. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Giam Cầm Đánh Đập.

176. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Oan Thù Đối Nghịch.

177. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Giết Nhau Trong Quân Trận.

178. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Không Bị Chết Khổ Vì Kẻ Oán Thù.

179. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Chết Vì Rắn Độc Cắn.

180. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Lửa Cháy Nước Cuốn.

181. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Trúng Thuốc Độc.

182. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Bùa Chú Độc Hại.

183. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Cuồng Loạn Thất Niệm.

184. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Cây Đổ Bờ Sụp.

185. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Người Ác Thư Yếm.

186. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Tà Thần Ác Quỷ.

187. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Bệnh Khó Chữa Trị.

188. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Bị Chết Vì Không Biết Thân Phận Tự Hại.

189. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Được Sanh Vào Mười Lăm Cõi Lành.

190. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Sanh Ra Gặp Vua Lành.

191. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Thường Sanh Vào Đất Nước An Lành.

192. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Thường Sanh Vào Thời Tốt.

193. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Thường Gặp Bạn Lành.

194. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Thân Căn Đầy Đủ.

195. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Đạo Tâm Thuần Thục.

196. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Chẳng Phạm Giới Cấm.

197. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cùng Gia Quyến Hoà Thuận.

198.  Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cho Được Người Cung Kính.

199. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cho Tài Sản Không Bị Người Cướp Đoạt.

Nay Con Cúi Đầu Lễ, Nguyện Cùng Các Chúng Sanh Nguyện Cầu Gì Đều Được Đầy Đủ.

200. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cầu Gì Được Nấy.

201. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cho Thiên Long Thiện Thần Thường Ủng Hộ.

202. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Sanh Ra Được Gặp Phật Nghe Pháp.

203. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Nghe Được Chánh Pháp Hiểu Nghĩa Thâm Sâu.

204. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Sớm Biết Tất Cả Các Pháp.

205. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Sớm Được Mắt Trí Tuệ.

206. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Nhanh Chóng Độ Tất Cả Chúng Sanh.

207. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Sớm Được Phương Tiện Thiện Lành.

208. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Chóng Lên Thuyền Bát Nhã.

209. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Sớm Vượt Qua Biển Khổ.

210. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Chóng Được Con Đường Giới Định.

211. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Sớm Lên Cõi Niết Bàn.

212. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Sớm Gặp Nhà Vô Vi.

213. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Sớm Được Đồng Thân Pháp Tánh.

214. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Thường Thấy Mười Phương Chư Phật.

215. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Thường Nghe Tất Cả Thiện Pháp.

216. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Con Thường Thấy Ngàn Tay Ngàn Mắt.

217. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thường Ở Núi Phổ Đà.

218. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thường Nói Chú Đại Bi Tâm.

219. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Thần Kim Cang Mật Tích Ủng Hộ.

220. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Thần Ô Sô Kim Cang Ủng Hộ.

221. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Quân Trà Lợi Kim Cang Ủng Hộ.

222. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Uyên Câu Thi Kim Cang Ủng Hộ.

223. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Bát Bộ Lực Sĩ Ủng Hộ.

224. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Thưởng Ca La Kim Cang Ủng Hộ.

225. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Ma Hê Thủ La Ủng Hộ.

226. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Na La Diên Ủng Hộ.

227. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Kim Tỳ La Ủng Hộ.

228. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Bà Tỳ La Ủng Hộ.

229. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Bà Cấp Bà Ủng Hộ.

230. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Ca Lâu La Ủng Hộ.

231. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Mãn-Hỷ-Xa-Bát Ủng Hộ.

232. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Chân Đà La Ủng Hộ.

233. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Bán Kỳ La Ủng Hộ.

234. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Tất Bà Già La Vương Ủng Hộ.

235. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Ưng Đức Tỳ Đa Ủng Hộ.

236. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Tát Hòa La Ủng Hộ.

237. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Tam Bát La Ủng Hộ.

238. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Ngũ Bộ Tịnh Cư Ủng Hộ.

239. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Diễm La Ủng Hộ.

240. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Vua Đế Thích Ủng Hộ.

241. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Đại Biện Thiên Ủng Hộ.

242. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Công Đức Thiên Ủng Hộ.

243. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Bà Niết Na Ủng Hộ.

244. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Vua Trời Đề Đầu Lại Tra Ủng Hộ.

245. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Bổ Đan Na Ủng Hộ.

246. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Đại Lực Chúng Ủng Hộ.

247. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Vua Trời Tỳ Lâu Lặc Xoa Ủng Hộ.

248. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Vua Trời Tỳ Lâu Bát Xoa Ủng Hộ.

249. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Vua Trời Tỳ Sa Môn Ủng Hộ.

250. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Vua Kim Sắc Khổng Tước Ủng Hộ.

251. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Hai Mươi Tám Bộ Đại Tiên Chúng Ủng Hộ.

252. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Vua Ma Ni Ủng Hộ.

253. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Bạt Đà La Ủng Hộ.

254. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Tán Chỉ Đại Tướng Ủng Hộ.

255. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Phất La Bà Ủng Hộ.

256. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Nan Đà Long Vương Ủng Hộ.

257. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Bạt Nan Đà Long Vương Ủng Hộ.

258. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Bà Già La Long Vương Ủng Hộ.

259. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Y Bát La Long Vương Ủng Hộ.

260. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến A-Tu-La Ủng Hộ.

261. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Càn Thát Bà Ủng Hộ.

262. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Khẩn Na La Ủng Hộ.

263. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Ma Hầu La Ủng Hộ.

264. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Thủy Thần Ủng Hộ.

265. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Hỏa Thần Ủng Hộ.

266. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Phong Thần Ủng Hộ.

267.  Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Địa Thần Ủng Hộ.

268. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Lôi Thần Ủng Hộ.

269. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Điện Thần Ủng Hộ.

270. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Cưu Bàn Trà Ủng Hộ.

271. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Tỳ Xá Xà Ủng Hộ.

272. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Nhanh Chóng Đầy Đủ Hạnh Lục Độ.

273. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Nhanh Chóng Chứng Quả Thanh Văn.

274. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Nhanh Chóng Được Tín Căn Đại Thừa.

275. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Nhanh Chóng Được Thập Trụ Địa.

276. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Nhanh Chóng Đến Phật Địa.

277. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Nhanh Chóng Thành Tựu Ba Mươi Hai Tướng.

278. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Nhanh Chóng Thành Tựu Tám Mươi Vẻ Đẹp.

279. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Cửa Địa Ngục Mở, Tội Nhân Giải Thoát.

280. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Chúng Sanh Được Đại Thắng Lạc.

281. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Chúng Sanh Được Lợi Ích Lớn.

282. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Lực Chú Hay Khiến Nghiệp Chướng Ác Tan Vỡ.

283. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Lực Chú Hay Khiến Ưng Đọa Địa Ngục Liền Được Giải Thoát.

284. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Muốn Cầu Vật Gì Được Nhanh Như Gió.

285. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Điều Tâm Mong Muốn Trọn Đều Ban Cho.

286. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nếu Muốn Thấy Phật Sẽ Được Thấy Phật.

287. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm Bí Mật Cùng Lời Nguyện.

288. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ban Mưa Báu Lớn.

289. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Như Cây Đại Kiếp.

290. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Như Ngọc Như Ý.

291. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tất Cả Điều Nguyện Trọn Đều Đầy Đủ.

292. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tất Cả Mong Cầu Không Bị Chướng Ngại.

293. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Chẳng Cần Chọn Ngày Đọc Liền Thành Tựu.

294. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Chẳng Cần Trì Trai Đọc Liền Ứng Nghiệm.

295. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Như Ý Luân Chú Không Chú Nào Bằng.

296. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Năm Tội Vô Gián Tiêu Diệt Không Còn.

297. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nếu Có Tai Nạn Chỉ Đọc (Chú) Đều Trừ.

298. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Lâm Vào Chiến Trận Đều Được Thắng Lợi.

299. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tất Cả Đồ Tốt Đẹp Đều Tự Trang Nghiêm.

300. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thẳng Tới Bồ Đề Xa Lìa Cõi Ác.

Nay Con Cúi Đầu Lễ, Nguyện Cùng Các Chúng Sanh Nguyện Cầu Gì Đều Được Đầy Đủ.

301. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tội Ác Tiêu Diệt Rốt Ráo Thành Phật.

302. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Thực Phẩm Tăng Trưởng.

303. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đồ Dùng Sang Quý Không Hề Thiếu Thốn.

304. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thường Niệm Quán Âm Làm Nơi Nương Tựa Lâu Dài.

305. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Từ Vô Lượng Kiếp Thành Tựu Tâm Đại Bi.

306. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đầy Đủ Các Hy Vọng Mong Cầu.

307. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tăng Trưởng Các Pháp Thanh Tịnh.

308. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thành Tựu Tất Cả Căn Lành.

309. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Xa Lìa Tất Cả Các Sợ Hãi.

310. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Phật Khiến Thiện Thần Thường Ủng Hộ.

311. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Bồ Tát Hóa Độ Chúng Sanh.

312. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hạt Giống Cây Trái Không Bị Hư Hại.

313. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Châu Như Ý.

314. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Quyến Sách (lưới vải).

315. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Bát Báu.

316. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Gươm Báu.

317. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Bạt Triết La.

318. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Chày Kim Cang.

319. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Ban Vô Úy.

320. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Nhật Tinh Ma Ni.

321. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Nguyệt Tinh Ma Ni.

322. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Cung Báu.

323. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Tên Báu.

324. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Cành Dương.

325. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Phất Trần Trắng.

326. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Bình Hồ Lô.

327. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Lệnh Bài.

328. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Búa.

329. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Vòng Ngọc.

330. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Hoa Sen Trắng.

331. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Hoa Sen Xanh.

332. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Gương Báu.

333. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Hoa Sen Tím.

334. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Nâng Mây Năm Sắc.

335. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Bình Quân Trì.

336. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Hoa Sen Hồng.

337. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Kích Báu.

338. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Loa Báu.

339. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Tích Trượng Đầu Lâu.

340. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Chuỗi Tràng Ngọc.

341. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Bình Báu.

342. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Ấn Báu.

343. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Kích Câu Thi Thiết.

344. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Tích Trượng.

345. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hai Tay Chấp Lại.

346. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Nâng Hóa Phật.

347. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Nâng Hóa Cung Điện.

348. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Kinh Báu.

349. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Bánh Xe Kim Cang Bất Thối.

350. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Nâng Hóa Phật Trên Đỉnh Đầu.

351. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tay Cầm Chùm Nho.

352. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Bốn Mươi Hai Tay.

353. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Mắt Thần Thông.

354. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Tai Thần Thông.

355. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Mũi Thần Thông.

356. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Lưỡi Thần Thông.

357. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Thân Thần Thông.

358. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đủ Ý Thần Thông.

359. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Thiên Nhãn Thông.

360. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Thiên Nhĩ Thông.

361. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Thiên Tỷ Thông.

362. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Thiên Thiệt Thông.

363. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Thiên Thân Thông.

364. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Thiên Ý Thông.

365. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Ngàn Tay.

366. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Ngàn Mắt.

367. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Tâm Đại Bi Đà La Ni.

368. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Phổ Môn Thị Hiện.

369. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Tâm Độ Sanh.

370. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Như Nguyện.

371. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Nói Tâm Đại Bi Đà La Ni.

372. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Được Quả Thập Địa.

373. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Chứng Tứ Quả.

374. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Không Quên Mất Đại Đà La Ni.

375. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Thường Đọc Chú Nầy Không Bị Gián Đoạn.

376. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Chế Ngự Tâm Một Nơi.

377. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nghìn Mắt Soi Thấy.

378. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nghìn Tay Bảo Vệ Giữ Gìn.

379. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Xuất Khẩu Ngôn Âm.

380. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Chín Mươi Chín Ức Hằng Hà Sa Chư Phật Ái Niệm.

381. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Dùng Thật Tướng Quán Chúng Sanh.

382. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Ánh Sáng Của Tất Cả Như Lai Soi Chiếu.

383. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Luôn Dùng Đà La Ni Cứu Chúng Sanh.

384. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thường Được Trăm Nghìn Tam Muội Hiện Tiền.

385. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Khiến Trời Rồng Tám Bộ Ủng Hộ.

386. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kiếp Tam Tai Không Thể Hại.

387. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thường Dùng Đà La Ni Chữa Bệnh Chúng Sanh.

388. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Tự Tại Đi Khắp Các Nước Phật.

389. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tụng Chú Nầy Âm Thanh Không Dứt.

390. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nơi Có Ngài, Khiến Nhân Dân An Lạc.

391. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đầy Đủ Uy Thần Bất Khả Tư Nghì.

392. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Bày Công Đức Sáu Chữ Đà La Ni.

393. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đầy Đủ Các Loại Pháp Lạc Lợi Lạc Chúng Sanh.

394. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Hóa Thân Nói Pháp.

395. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Phật Nói Pháp.

396. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Bích Chi Phật Nói Pháp.

397. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Thanh Văn Nói Pháp.

398. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Phạm Vương Nói Pháp.

399. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Đế Thích Nói Pháp.

400. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Tự Tại Thiên Nói Pháp.

Nay Con Cúi Đầu Lễ, Nguyện Cùng Các Chúng Sanh Nguyện Cầu Gì Đều Được Đầy Đủ.

401. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Đại Tự Tại Thiên Nói Pháp.

402. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Thiên Đại Tướng Quân Nói Pháp.

403. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Tỳ Sa Môn Nói Pháp.

404. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Tiểu Vương Nói Pháp.

405. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Trưởng Giả Nói Pháp.

406. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Cư Sĩ Nói Pháp.

407. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Tể Quan Nói Pháp.

408. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Bà La Môn Nói Pháp.

409. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Tỳ Kheo Nói Pháp.

410. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Tỳ Kheo Ni Nói Pháp.

411. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Ưu Bà Tắc Nói Pháp.

412. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Ưu Bà Di Nói Pháp.

413. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Phụ Nữ Nói Pháp.

414. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Đồng Nam Nói Pháp.

415. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Đồng Nữ Nói Pháp.

416. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Trời Nói Pháp.

417. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Rồng Nói Pháp.

418. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Dạ Xoa Nói Pháp.

419. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Càn Thát Bà Nói Pháp.

420. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân A Tu La Nói Pháp.

421. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Ca Lầu La Nói Pháp.

422. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Khẩn Na La Nói Pháp.

423. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Ma Hầu La Già Nói Pháp.

424. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Người Nói Pháp.

425. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Phi Nhân Nói Pháp.

426. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hiện Thân Thần Chấp Kim Cang Nói Pháp.

427. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ban Cho Sự Không Sợ Hãi.

428. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tự Tại.

429. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cảm Ứng.

430. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Thân Như Vậy.

431. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Mắt Như Vậy.

432. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Tai Như Vậy.

433. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Mũi Như Vậy.

434. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Lưỡi Như Vậy.

435. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Ý Như Vậy.

436. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Thấy Như Vậy.

437. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Nghe Như Vậy.

438. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Dụng Như Vậy.

439. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Hạnh Như Vậy.

440. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Ái Như Vậy.

441. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Kính Như Vậy.

442. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Lễ Ngài Như Lễ Chư Phật.

443. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Gần Ngài Như Gần Chư Phật.

444. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Ngài Như Được Chư Phật.

445. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nhớ Ngài Như Nhớ Chư Phật.

446. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Phụng Sự Ngài Như Phụng Sự Chư Phật.

447. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cúng Dường Ngài Như Cúng Dường Chư Phật.

448. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tịnh Ba Nghiệp.

449. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Danh Hiệu Vi Diệu Quán Âm.

450. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trừ Khổ Não Ba Đường.

451. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Pháp Giới Được Thanh Lương.

452. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Dễ Dàng Giải Thoát Các Khổ Chúng Sanh.

453. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Quán Âm Thanh Nầy Mà Được Giải Thoát.

454. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Thuốc Độc Biến Thành Nước Cam Lồ.

455. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Người Lìa Dục.

456. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Người Lìa Sân.

457. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khiến Người Lìa Si.

458. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Cho Người Được Con Trai Con Gái.

459. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nhận Người Lễ Bái Phước Không Mất Đi.

460. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nhận Người Cúng Dường Phước Không Cùng Tận.

461. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Dùng Đủ Loại Hình Đi Các Quốc Độ.

462. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đi Các Quốc Độ Độ Thoát Chúng Sanh.

463. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khéo Ứng Hiện Vào Các Nơi.

464. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thệ Lớn Sâu Như Biển.

465.  Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Trải Nhiều Kiếp Chẳng Nghĩ Bàn.

466. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hầu Nhiều Nghìn Ức Phật.

467. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Phát Nguyện Lớn Thanh Tịnh.

468. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nghe Danh Chẳng Luống Qua.

469. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thấy Thân Chẳng Luống Qua.

470. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Tâm Niệm Chẳng Luống Qua.

471. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Hay Diệt Các Khổ Hữu.

472. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Kẻ Định Hãm Hại Liền Khởi Tâm Từ.

473. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Đầy Đủ Lực Thần Thông.

474. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Rộng Tu Trí Phương Tiện.

475. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Không Cõi Nào Chẳng Hiện Thân.

476. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khổ Sanh Lão Bệnh Tử Liền Diệt.

477. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Quán Chân Thật.

478. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Quán Thanh Tịnh.

479. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Quán Trí Tuệ Quảng Đại.

480. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Bi Quán.

481. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Được Từ Quán.

482. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thường Nguyện Thường Chiêm Ngưỡng.

483. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ánh Sáng Thanh Tịnh Vô Cấu.

484. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Mặt Trời Tuệ Phá Các Tối Tăm.

485. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ánh Sáng Chiếu Khắp Thế Gian.

486. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Thể Từ Bi Của Giới Đức Rền Vang Như Sấm.

487. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ý Niệm Từ Bi Mây Lành Lớn.

488. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Rải Mưa Pháp Cam Lồ.

489. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Diệt Trừ Lửa Phiền Não.

490. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Các Oán Thù Đều Lui Tan.

491. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Bậc Diệu Âm.

492. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Bậc Phạm Âm.

493. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Bậc Hải Triều Âm.

494. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Bậc Thánh Thanh Tịnh.

495. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Mắt Lành Nhìn Chúng Sanh.

496. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Biển Phước Tụ Vô Lượng.

497. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Nơi Nương Tựa Lúc Khổ Não Nạn Chết.

498. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ủng Hộ Phật Pháp Khiến Thường Còn.

499. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ngày Đêm Tự Thân An Trụ Trong Chánh Pháp.

500. Chí tâm đảnh lễ: Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Khắp Xứ Khắp Nơi Thường An Lạc.

Nay Con Cúi Đầu Lễ, Nguyện Cùng Các Chúng Sanh Nguyện Cầu Gì Đều Được Đầy Đủ.

Nguyện cho cha mẹ nhiều đời, oán thân nhiều kiếp, tám nạn, ba đường, cô hồn, trệ phách, siêu sanh nước an lạc, tội lỗi sinh ra từ vô lượng kiếp thảy đều tiêu diệt.

Phúng Quán Âm Bồ Tát Tuỳ Tâm Chú:

Án, đa rị đa rị, đốt đa rị, đốt đốt đa rị, đốt rị sa hạ (3 lần).

Quy Mệnh Sám HốI

Ngưỡng bạch Đức Quán Thế Âm Bồ Tát, giữ niệm từ bi, ghi tâm lợi lạc, chỉ cho phương pháp đầu thành kính lễ, mở ra con đường sửa đổi lỗi lầm tự thân mới mẻ.

Ngài thương xót chúng con và các chúng hữu tình, trong đời nầy, kiếp nầy đã gây ra các tội lỗi. Những duyên trước, nghiệp xưa đã gây ra chắc chắn phải có oan khiên. Nay chúng con đem thân nầy làm nghi thức sám hối. Kính mong Ngài dùng cái đức mà dung thứ cho sự lỗi lầm.

Sáu cõi gột trừ nhờ nước pháp,
Ba đường tan biến đượm gió lành,
Gốc tội đổi thành căn phước,
Quả ác biến làm quả lành.

Ngưỡng mong Bồ Tát khoan dung cho sự sám hối nầy, cùng với bốn ân ba cõi, pháp giới chúng sanh, nguyện được dứt trừ các điều chướng nạn và xin quy mạng lễ sám hối.

 

Chí Tâm Sám Hối

Thân nầy trót đã ra đời,
Gây bao tội lỗi do ta trói gài,
Tấm thân tứ đại sắc tài,
Cả đời rượu thịt có chừa chi đâu.
Nuôi trai, nuôi gái hại người,
Chăn tằm, nấu kén sát sinh hàng đầu,
Tiếp khách đãi rượu li bì,
Quanh năm đủ loại, trược gì chẳng tha.
Người giàu thay đổi đấu, cân,
Người nghèo kẻ tính mưu gần, kế xa,
Chẳng hề kính Phật một lời,
Cuối cùng hủy báng Tăng già xấu hư.
Nợ xưa chưa trả ít nhiều,
Lại thêm oán hận khổ phiền người tu,
Của thường trụ, vật chúng Tăng,
Tạo ra tư lợi cho bằng lòng tham.
Hiện ra trước nghiệp kính đài,
Sông tham chìm nổi, lâu dài có hay,
Cõi đời trăm tuổi qua mau,
Địa ngục một thoáng, khó qua dễ vào.
Thiết vi thành quách rộng dài,
Đốt nướng xương cốt phơi ngang quá nhiều,
Đêm nằm ở chốn giường đinh,
Ngày thời dao chém thất kinh không ngừng.
Nghe nói trong ngục cực hình,
Ngục tù đâu kể của mình hay ai,
Thường nghe tuệ nhật quang minh,
Phá tan tăm tối, tội tình tiêu ma.
Muốn cho người thân khỏi sa,
Nương vào Phật lực giúp ta tốt lành,
Không hại vật, đổi lấy người,
Chẳng dùng thịt thú, xương, lông, thai, sừng.
Trăm ngàn cay đắng xin Ngài,
Quán Âm cứu nạn, giúp con nhiều lần,
Trước Ngài các tội chướng kia,
Con nguyền sám hối, từ bi chứng dùm.

 

(Sau khi sám hối, chí tâm đảnh lễ Tam Bảo ba lạy)

Chí Tâm Phát Nguyện

Con sanh ra đời gặp cảnh phiền não chẳng lành, nguyện cầu được tiêu trừ nguyên nhân của các tội chướng. Vì chưa tỏ ngộ mê theo tà, bị mười điều ác trói buộc, nguyện cho tâm ấy không tiếp nối sanh khởi nữa. Nguyện sớm dứt trừ được những hữu lậu trói buộc triền miên trong Dục giới, sắc giới và vô sắc giới.

Nguyện đời đời không tái diễn những sự ô nhiễm về nhân và quả cũng như những trần cấu. Nguyện oan trái của ba đời, quá khứ, hiện tại và vị lai vĩnh viễn diệt trừ. Phá trai, phạm giới, mất uy nghi, tất cả một lòng cầu xin sám hối. Nghiệp chướng, báo chướng, phiền não chướng, quán thân thật tướng, tánh đều không. Kính nguyện Chư Phật, Giáo Pháp và Chư Tăng, từ bi gia hộ để pháp thân thanh tịnh sớm hiển bày.

 

(Phát nguyện rồi, chí tâm quy mạng lễ kính Tam Bảo)

Phật Nói Chơn Kinh Cứu Khổ

Nam Mô cứu khổ cứu nạn, linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát, trăm ngàn vạn ức Phật, hằng hà sa số Chư Phật, vô lượng công đức Phật.

Phật bảo A Nan rằng:

Kinh nầy là bậc Thánh, có thể cứu khỏi ngục tù, có thể cứu người bệnh nặng, có thể cứu giúp hằng trăm nạn khổ. Nếu có người nào đọc tụng 1200 biến thì bản thân lìa được khổ. Nếu đọc tụng 10.000 biến thì toàn thể gia quyến được lìa cảnh khổ.

Nam Mô Phật lực uy,
Nam Mô Phật lực hộ,
Khiến người bỏ tâm ác,
Khiến thân người được độ.
Hồi Quang Bồ Tát, Hồi Thiện Bồ Tát.
A Nậu Đại Thiên Vương, Chánh Thiện Bồ Tát.
Ma Hưu Ma Hưu Thanh Tịnh Tỳ Kheo.
Việc quan được tránh, việc riêng được lành.

Các vị Đại Bồ Tát cùng 500 vị A La Hán, xin các Ngài cứu giúp chúng con trọn xa lìa khổ nạn. Tự nhiên Đức Quán Thế Âm Bồ Tát không cần đến chuỗi Anh Lạc, mà cần đọc tụng ngàn vạn biến, thì tất cả những tai ương, liền được giải thoát; tin tưởng giữ gìn. Liền nói chơn ngôn rằng:

“Kim Ba Kim Ba Đế, Cầu Ha Cầu Ha Đế, Đà La Ni Đế, Ni Ha Ra Đế, Tỳ Lê Nể Đế, Ma Ha Già Đế, Chơn Lăng Càn Đế, Bồ Đề Tát Bà Ha.”

Nam Mô Phật, Nam Mô Pháp, Nam Mô Tăng.

Nước Phật có duyên, Phật Pháp có nhơn, thường lạc ngã tịnh, sớm niệm Quán Thế Âm, tối niệm Quán Thế Âm, niệm niệm từ tâm khởi, niệm Phật chẳng lìa tâm, Thiên La Thần Địa La Thần, người lìa nạn, nạn xa người, tất cả tai ương đều tiêu diệt.

Án A Lỗ Lặc Kế Ta Bà Ha.
Quán Âm Đại Sĩ,
Xưa hiệu Viên Thông,
Mười hai nguyện lớn rộng sâu,
Độ người qua khỏi biển mê,
Tìm đến tiếng kêu cầu để cứu khổ,
Chẳng cõi nào mà chẳng hiện thân.

Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát (3 lần)

(tất cả mọi người cùng đọc thần chú giải kiết)

Giải kiết, giải kiết, giải oan kiết,
Oan nghiệp bao đời đều giải hết,
Rửa tâm sạch sẽ phát lòng thành,
Nay đối trước Phật, cầu giải kiết.
Giải hết nghiệp oan của đời trước,
Trăm ngàn muôn kiếp giải oan thù,
Vô lượng vô biên được giải thoát,
Giải hết oan, tiêu hết tội,

Nguyện gặp vị lai Long Hoa Hội, Long Hoa, ba hội nguyện tương phùng, vô lượng Bồ Đề không lùi sụt.

Án Xỉ Lâm, Án Bồ Lâm Diệt Kim Tra, Kim Tra, Tăng Kim Tra. Ta nay vì người giải Kim Tra, quyết không vì người kết Kim Tra. Án cường trung cường kiết trung kiết.

Ma Ha Hội Lý Hữu Thù Luật,
Tất Cả Oan Gia Xa Lìa Ta.
Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật.

Nam Mô Giải Oan Kiết Bồ Tát Ma Ha Tát.

 

Tuyên Sớ

Thế Tôn đức tướng khó nghĩ bàn,
Nay có sớ văn, nguyện xin đọc.

(Kế tiếp tụng Bát Nhã, xin lưu ý: Kinh Bát Nhã nầy có dịch thêm 2 chữ “nhứt thiết” vào câu “viễn ly nhứt thiết điên đảo mộng tưởng.”)

Tâm Kinh Bát Nhã Ba La Mật Đa

Khi Ngài Quán Tự Tại Bồ Tát thực hành sâu xa pháp Bát Nhã Ba La Mật Đa, Ngài soi thấy năm uẩn đều không, qua hết tất cả mọi khổ ách.

Nầy ông Xá Lợi Tử! Sắc chẳng khác không, không chẳng khác sắc. Sắc tức là không, không tức là sắc. Thọ, tưởng, hành, thức cũng đều như vậy.

Nầy ông Xá Lợi Tử! Tướng không của mọi pháp, không sinh, không diệt, không nhơ, không sạch, không thêm, không bớt.

Vì thế, trong chân không, không có sắc, không có thọ, tưởng, hành, thức. Không có mắt, tai, mũi, lưỡi, thân, ý. Không có sắc, thanh, hương, vị, xúc, pháp. Không có cảnh giới của mắt; cho đến không có cảnh giới của ý thức. Không có vô minh, cũng không có cái hết vô minh; cho đến không có già, chết, cũng không có cái hết già, chết. Không có khổ, tập, diệt, đạo. Không có trí tuệ cũng không có chứng đắc. Vì không có chỗ chứng đắc; nên Bồ Tát nương theo Trí Tuệ rốt ráo, tâm không ngăn ngại. Vì không ngăn ngại; nên không sợ hãi, xa hẳn “tất cả” mộng tưởng, điên đảo, đạt tới cứu cánh Niết Bàn.

Chư Phật trong ba đời cũng nương vào Trí Huệ rốt ráo này được đạo quả vô thượng chánh đẳng chánh giác.

Cho nên biết rằng: Trí Tuệ rốt ráo là Thần Chú lớn, là Minh Chú lớn, là Chú không trên, là Chú không sánh với nhau, trừ được hết thảy khổ, chân thật không hư.

Vì vậy, nói ra Chú Trí Tuệ rốt ráo nầy. Liền đó nói bài chú rằng:

Yết Đế, Yết Đế Ba La, Yết Đế Ba La Tăng, Yết Đế Bồ Đề Tát Bà Ha (3 lần).

 

Xướng

Quán Thế Âm Bồ Tát, suốt Quyển được châu viên, tất cả đối trước đàn tràng, trên cúng dường Bồ Tát và các vị Thánh Hiền; Yết Đế Khâm Sùng, mau chóng được viên dung.

Nam Mô Đằng Vân Bộ Bồ Tát Ma Ha Tát.

Tự Quy Y

Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thượng (1 lạy)

Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ kinh tạng, trí tuệ như biển (1 lạy)

Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý Đại chúng, hết thảy không ngại (1 lạy)

 

Kệ Hồi Hướng

Nguyện đem công đức nầy
Hướng về khắp tất cả,
Đệ Tử và chúng sanh,
Đều trọn thành Phật đạo.

-o0o-

Kinh Ngũ Bách Danh
Quán Thế Âm Bồ Tát

(Nghĩa)

Chứng nghĩa Việt văn:
Hòa Thượng Thích Như Điển,
Phương Trượng chùa Viên Giác Hannover, Đức quốc

Bản khắc chữ Hán:
Chùa Xiển Pháp tại thôn An Trạch, Tỉnh Hà Nội

In thành sách:
Vào năm Thành Thái thứ 9 (Mậu Tuất – 1898)
nhằm vào một ngày tốt giữa mùa hạ năm ấy.

Dịch ra Việt ngữ:
Tỳ Kheo Thích Hạnh Định
Tỳ Kheo Thích Hạnh Tâm
Tỳ Kheo Thích Hạnh Bổn
Sửa chính tả Việt văn:
Tỳ Kheo Thích Hạnh Lý
Tỳ Kheo Ni Thích Nữ Hạnh Bình

Phật lịch 2559 – Ất Mùi 2015

 

Lời vào kinh

Cách đây 30 năm (1984) khi tuổi đời của tôi ở tuổi thứ 35 (sinh năm 1949) vẫn còn mạnh khoẻ, ít lo toan về việc sức khoẻ; nhưng khi nhìn thấy các cụ bà đi chùa muốn lạy Phật theo lối ngũ thể đầu địa; nghĩa là đứng lên, ngồi xuống; năm vóc gieo sát xuống đất không thể được và cứ thế ngồi trên sàn nhà để lễ Phật, nguyện cầu. Tôi thấy vậy bèn nghĩ rằng: “một ngày nào đó, mình cũng sẽ như vậy”, nên kể từ đó tôi phát tâm lạy Ngũ Bách Danh, rồi Tam Thiên Phật Danh, rồi Vạn Phật. Kế tiếp lạy Kinh Pháp Hoa và Kinh Đại Bát Niết Bàn mỗi chữ mỗi lạy suốt trong vòng 30 năm nay (1984 – 2014) để sám hối nghiệp chướng của mình trong nhiều đời nhiều kiếp, nhằm thăng tiến trên con đường tu của mình.

Năm 1984 khi bắt đầu lạy kinh Ngũ Bách Danh bằng âm Hán Việt, thuở ấy tôi không để ý mấy về ngữ nghĩa. Vì lúc đó lạy chỉ để lạy theo lời nguyện của mình. Rồi 30 năm sau, vào ngày 11 và 12 tháng 10 năm 2014 vừa qua, Chi Hội Phật Tử Việt Nam Tỵ Nạn tại Norddeich và Gia Đình Phật Tử Minh Hải tổ chức Thọ Bát Quan Trai tại Đạo Tràng Liên Hoa có cho lạy 2 lần vào hai buổi sáng thứ Bảy và Chủ Nhật sau thời tụng Kinh Lăng Nghiêm, mỗi lần 100 lạy. Thú Thật lần nầy khi lạy, đôi khi tôi cũng không rõ nghĩa tiếng Việt của Danh hiệu ấy là gì; nên sau giờ tụng kinh, tôi có phát nguyện là: “Để Thầy tìm cách dịch hoàn toàn ra tiếng Việt”. Thế là mọi người đều vui mừng, hớn hở.

Tôi mang bản dịch Hán Việt đã có sẵn về nơi Tu Viện Viên Đức và nhờ Thầy Hạnh Bổn tra trong Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh có kinh nầy hay không, để Thầy trò chúng tôi sẽ bắt tay vào việc dịch thuật. Lạ thay! Thầy ấy trả lời rằng: “Bạch Sư Phụ! Kinh Ngũ Bách Danh nầy không có trong Đại Tạng Kinh chữ Hán”. Thế là tôi viết mail cho Thầy Hạnh Tuệ đang ở tại chùa Phật Đà, San Diego, Hoa Kỳ, tìm hộ dùm bản kinh nầy và chỉ trong một ngày thôi. Vì tôi cần hướng dẫn cho quý Thầy dịch trong tuần lễ từ ngày 15 đến 17 tháng 10 năm 2014, khi tất cả Thầy trò đều ở tại Tu Viện Viên Đức, nằm ở Ravensburg thuộc miền Nam nước Đức nầy.

Thầy Hạnh Tuệ thật là nhanh nhẹn, không đầy 24 tiếng đồng hồ sau, Thầy ấy đã gởi cho tôi bản PDF qua E-Mail 48 trang bằng chữ Hán. Tôi mừng quá và bắt đầu tra cứu thêm thì thấy bản nầy đã được “Quảng Minh” dịch ra Hán Việt. Đây có lẽ là bản văn Hán Việt cũ nhất mà lâu nay các chùa Việt Nam của chúng ta ở trong và ngoài nước vẫn hay trì tụng; kế đó tôi lên mạng để tìm thì thấy Trưởng Lão Hòa Thượng Thích Tâm Châu vào năm 2012 khi tuổi đời của Ngài đã trên 90 tuổi; nhưng Ngài cũng đã cố gắng dịch sang Hán Việt cũng như biên soạn ra Việt ngữ hoàn toàn tại Tu Viện Viên Quang, South Carolina, Hoa Kỳ. Nhưng cả 2 bản dịch nầy đều không để xuất xứ của mộc bản Thành Thái năm Mậu Tuất; như bản của Thầy Hạnh Tuệ đã gởi cho tôi.

Mặc dầu trong “vài lời đầu sách” của Hòa Thích Tâm Châu có viết rằng: “Trước đây, tại Việt Nam, Phật Tử miền Bắc, lễ tụng theo chữ Hán. Nhưng sau năm 1954, Phật Tử miền Bắc di cư vào miền Nam, được phiên âm ra chữ Việt, in thành sách và phổ biến rộng rãi hơn”. Đơn giản chỉ có vậy và người đọc hoàn toàn cũng không hiểu kinh nầy xuất xứ từ đâu.

Đoạn khác Ngài viết: “Kinh Ngũ Bách Danh, do sự tuyển trạch những từ, những câu quan yếu trong các kinh Đà-ra-ni và Kinh Phổ Môn, tập thành 500 danh hiệu của Bồ Tát Quán Thế Âm; hầu cung ứng cho sự cầu nguyện của Phật Tử.”

Lần đọc vào bên trong bản dịch tiếng Việt của Ngài, tôi thấy văn phong dịch ra Việt văn của Ngài rất trong sáng; nhưng đa phần thuộc cách trì tụng theo ngôn ngữ miền Bắc, khiến cho các Phật Tử người miền Trung hay miền Nam khó thực hành. Do vậy Thầy trò chúng tôi đã bắt tay vào ngay việc dịch quyển kinh nầy hoàn toàn ra Việt ngữ và hầu như ít thêm hay bớt nội dung của câu danh hiệu của Bồ Tát, trừ phi câu ấy quá tối nghĩa.

Mỗi Thầy một máy vi tính để làm việc từ tối ngày 15 tháng 10 đến tối ngày 17 tháng 10 năm 2014, thì Thầy trò chúng tôi đã dịch xong hoàn toàn 500 danh hiệu của Bồ Tát. Trong 6 lần ngồi chung lại với nhau, mỗi lần 1 tiếng rưỡi đồng hồ, nghĩa là 9 tiếng dịch và chỉnh lại cho 500 danh hiệu nầy. Thầy Hạnh Tâm đọc bản Hán Việt của Quảng Minh, Thầy Hạnh Định dịch thẳng từ tiếng Hán Việt sang Việt ngữ. Chỗ nào không thông suốt, tôi tra cứu thêm nơi bản dịch của Hòa Thượng Tâm Châu, sửa lại câu văn Việt ngữ thật gọn và cuối cùng Thầy Hạnh Bổn đánh máy vào Computer. Đó là những công đoạn mà Thầy trò chúng tôi đã thực hiện.

Có điều là cả hai bản dịch của Hòa Thượng Thích Tâm Châu và của Quảng Minh đều không ghi xuất xứ kinh nầy được dịch từ bản chữ Hán nào? Ở đâu và do đâu mà có? May đâu nhờ Thầy Hạnh Tuệ ở Hoa Kỳ cung cấp cho tôi bản văn chữ Hán có xuất xứ từ Hà Nội và được in thành sách từ bản gỗ vào năm 1898 (Mậu Tuất) nhằm nămThành Thái thứ 9. Như vậy bản Hán văn nầy do chùa Xiển Pháp tại làng An Trạch in, ấn tống tính đến nay (2014) đã 116 năm rồi và nó có xuất xứ từ miền Bắc. Điều nầy đúng như lời đầu sách của Hòa Thượng Thích Tâm Châu đã viết; nhưng sớm hơn 1954 nhiều năm và dĩ nhiên còn xuất hiện tại miền Bắc trước đó nữa, để đến năm 1898 mới khắc vào bản gỗ và được in ra cho mọi người đọc tụng lúc bấy giờ. Cho nên ta có thể kết luận rằng: “Kinh Ngũ Bách Danh Quán Thế Âm Bồ Tát là kinh của các vị Tổ Sư Việt Nam soạn ra, chứ không phải của Trung Hoa hay Nhật Bản; lại càng không thuộc Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh; tuy vẫn được viết bằng chữ Hán.”

Chúng ta là người Phật Tử Việt Nam nên hãnh diện về việc nầy, vì lâu nay đa phần chúng ta nghĩ rằng: “Chữ Hán chỉ có người Trung Hoa biên soạn; nhưng các vị Tổ Việt Nam chúng ta cũng đã soạn không những sách như Ngài Pháp Chuyên Luật Truyền hay Toàn Nhật Quang Đài bằng chữ Hán mà Giáo Sư Trí Siêu Lê Mạnh Thát hằng ca ngợi, tán dương.”

Nay cả Kinh, các Tổ Sư Việt Nam cũng đã soạn cho người Việt Nam đọc tụng, Kinh nầy cũng không khác mấy với kinh Lương Hoàng SámThủy SámVu Lan BồnBáo Ân Phụ Mẫu của Trung Hoa. Tuy không do Phật nói ra nhưng vẫn gọi là Kinh, vì nội dung của những Kinh nầy không trái với lời Phật dạy và vốn đã được Phật Tử Trung Hoa, Đài Hàn, Nhật Bản và Việt Nam trì tụng cả hằng nhiều thế kỷ nay, cũng đã trở thành nếp văn hóa riêng của mỗi dân tộc mình.

Nay Kinh Ngũ Bách Danh nầy cũng đáng tán dương công đức Chư Tổ Sư Việt Nam của chúng ta. Mặc dầu thời kỳ nầy (1898) Việt Nam không còn bị Bắc thuộc nữa, nhưng đã bị Pháp thuộc (1868-1945), tuy phải bị học chữ Pháp; nhưng trong chùa vẫn dùng chữ Hán và ngay các khoa thi của triều đình vẫn còn dùng chữ Hán cho đến đầu thế kỷ thứ 20 mới chấm dứt.

Vua Thành Thái sinh ngày 14 tháng 3 năm 1879 và mất ngày 23 tháng 3 năm 1954. Ông lên ngôi vua năm 1889 và bị xuống ngôi năm 1907. Ông chỉ làm vua có 18 năm thôi và trong thời gian nầy (1898); nghĩa là sau khi ông lên ngôi vua được 9 năm, bộ kinh nầy đã được ra đời.

Vua Thành Thái là một nhà vua cách mạng và hình như nhà vua nầy cũng có vài điều không bình thường lắm, giống như ông vua Đại Chánh (Taisho) của Nhật Bản, cũng là một vị Thiên Hoàng đồng thời với vua Thành Thái; nhưng đứng về phương diện văn hóa và hộ trì Phật Pháp thì cả hai ông vua nầy đều có công đối với Đạo Phật.Thiên Hoàng Đại Chánh cho khắc in bộ Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh bằng Hán văn, có giá trị rất cao, mà ngày nay các sử gia, học giả đều căn cứ vào đây để dịch ra tiếng Bạch thoại, tiếng Nhật, tiếng Anh và cả tiếng Việt nữa.

Dầu cho Thân phụ của ông là vua Minh Trị (Meiji) rất nổi tiếng qua việc canh tân xứ sở Nhật Bản vào năm 1868 nhưng với Phật Giáo, vua Minh Trị không bằng con của mình là vua Đại Chánh đã đối xử với Phật Giáo rất đặc biệt nên “Đại Chánh Tân Tu Đại Tạng Kinh” mới được hình thành dưới thời vua Đại Chánh nầy.

Ngày nay phương tiện truyền thông quá tinh vi, nên chúng ta có cơ hội và khả năng để tìm tòi lại lai lịch ngày xưa một cách tương đối dễ dàng hơn ngày trước rất nhiều. Do vậy lịch sử càng ngày sẽ được làm sáng tỏ hơn, qua công đức của tiền nhân, đã một thời làm vẻ vang nòi giống Việt cũng như của lịch sử Phật giáo nước nhà.

Nơi đây các dịch giả và người nhiệm sắc bản văn nầy xin vô cùng niệm ân Ngài Quảng Minh cũng như Trưởng Lão Hòa Thượng Thích Tâm Châu; chúng con đã nhờ vào bản dịch của các Ngài để có thể tham cứu thêm những điều cần phải làm cho bản dịch Việt ngữ lần nầy có phần hữu ích cho nhiều tầng lớp Phật Tử hơn.

Nguyện đem công đức dịch Kinh nầy, cầu cho tất cả pháp giới chúng sanh đều được hàm triêm lợi lạc.

Viết xong lời vào kinh nầy vào một ngày cuối Thu tại Tu Viện Viên Đức Ravensburg năm 2014.

 

Hòa Thượng Thích Như Điển
Phương Trượng chùa Viên Giác Hannover Đức quốc
kính ghi