Pháp Nghi : Khai Chung, Cổ, Đạc, Bảng
*Khánh Thành*Trùng Tu *An vị*An cư*
Thích Huyền Tôn tuyển dịch

(Chuông /hồng/gia trì.Trống, Mõ , Bảng..)
Trước hết phải khai Thủ Xích:

Như Lai nhứt chỉ án Tam Quang,
Chư Phật Từ Bi trấn tịnh đàn.
Vị tác nhơn thiên chi pháp lịnh,
Oai linh hàng phục hộ đạo tràng.
Nhứt trịch Thiên cung khai môn hộ, (vỗ xích : Án dà hồng . )
Nhị trịch địa phủ tốc môn khai.  (vỗ xích : Án dà hồng . )
Tam trịch chúng đẳng hàm thanh tịnh.  (vỗ xích : Án dà hồng . )

1. Trai Đàn Khai Chung Bảng Thỉnh Thánh:

Xướng kệ , Khai Chung Bảng :

 *Kim chung vận hướng ư không kiếp, – chi tiền !
 Ngọc bảng thinh truyền ư oai âm, – na bạn !
 Yết thị đường tiền dụng biểu định, – chi tuệ !
 Viên dung quy tắc, -Vi thiền !
 Đương kim phương trượng truyền đăng  – tục đạo!
 Tương vi y bát hoằng pháp  – lợi sanh !
 Tái kỳ, Phạm sát hữu khánh, – Đàn tín quy sùng!
 Phàm hướng thời trung,  – kiết tường như ý !
 Nhơn Thiên hiệu lịnh, Phật Tổ hồng quý, thời tiết chí kỳ,
 quyền thuộc – A thùy !
 -Viên đoàn ( ..Keng..) Đoàn (..Keng..Keng )
 -Phương Trát (..Cốc.. ) Trát ( ..Cốc..Cốc ).

 *Bất thị kim linh diệc phi mộc đạc, quyền thiệt song hành,
 -phương viên hộ tác!
 Bất cấu bất nhiễm thị Tây-phương.
 Vô não vô ưu chơn Cực-lạc.
 Duy tâm Tịnh Độ khẳng thừa đương.
 Bổn tánh Di Đà do tự giác.

*Nhứt cá viên hề ( Keng..) nhứt cá phương ( Cốc ..)
 Đại thiên sa giới triệt tư lương,
 Kim thinh mộc vận tùng tư chấn,
 Vạn cổ sum nhiên “tuyển Phật trường “.

Nhứt chùy đả phá Thái Hư không ( Bớp – Thủ xích vỗ lên mặt bàn)
Vạn lý cô vân tùy tán lạc, Túng ngô đồng đầu thiết ngạnh nhơn, Nhậm bỉ ư tư hoán bì xác, Đại chúng văn thinh lịnh, nhi hành, Vật sử tương tâm nhi tấu bạt. ( Vỗ xích ! rồi trao cho duy na.).

2. KHAI CHUNG GIA TRÌ (Nơi bàn Tụng kinh)

Nguyện thử chung thinh siêu pháp giới
Thiết vi u ám tất giai văn
Văn trần thanh tịnh chứng viên thông
Nhứt thiết chúng sanh thành chánh giác.
Văn chung thinh, phiền não khinh
Trí tuệ trưởng, Bồ đề sinh
Ly địa ngục xuất hỏa khanh
Nguyện thành Phật, độ chúng sanh
Án Dà Ra Đế Gia Tóa Ha (3L).

3. Khai tăng chung  (Bảo chúng, treo với bảng)
Kim chung mộc bảng tứ phương khai
Thần Thánh đề huề bộ xuất lai
Thinh âm phổ biến thập phương xứ
Chư Phật Bồ tát giáng đàn trai.
Nam Mô Công Đức Lâm Bồ Tát.

4. KHAI MỘC BẢNG (Hình nhật không cân góc)
Ngọc bảng tùng tư chấn cửu thiên
Tam đồ sạ thính giải oan khiên
Viên âm quảng biến vô biên giới
Bồ tát Thiên Long thị giám minh.
Nam Mô Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát.

5. KHAI ĐẠI HỒNG CHUNG
Bồ lao nhứt chuyển hướng chung thinh
Phạm sát kình chùy chấn địa minh
Lục thú tài văn phiền não tức
Tam đồ sạ thính khổ toan đình
Nam Mô Siêu Thập Địa Bồ Tát.

6. KHAI ĐẠI CỔ (Trống lớn)
Pháp luân thường chuyển huệ tâm khai
Cát đoạn sanh tử toạ bảo đài
Kim Cang đảnh lễ y vương vị
Thân tâm thanh tịnh bái Như Lai.
Nam Mô Thiên Tràng Vương Bồ Tát.
Nam Mô Cổ Lôi Âm Bồ Tát.

7. KHAI MỘC ĐẠC (Mõ Gia trì)
Gia trì mật niệm tẩy trần tâm
Mộc ngư khảo hướng chuyển tam luân
Tề chúng lục hòa tuyên bối diếp
Tứ sanh cửu hữu lễ kim thân
Án Yết Đế Yết Đế Ta Bà Ha./.

Bài kệ đánh Chuông trống Bát-Nhã :
Bát nhã hội, Bát nhã hội, Thỉnh Phật thượng đường, đại chúng đồng văn bát nhã âm, Phổ nguyện pháp giới đẳng hữu tình, cộng nhập Bát Nhã Ba La Mật môn./ 1 lần như vậy là 1 hồi “Đủ 3 hồi. lại 4 tiếng” kết thúc. Riêng Hồng chung, chỉ hồi từ lớn xuống nhỏ theo trống/ lại 3 tiếng.)

(Cách dứt : -Bùm /Boong. -Bầm -bầm/ Boong. –Bùm /Boong.)


Phần nghĩa

Pháp Nghi : Khai Chuông, Trống, Mõ, Bảng.
*Khánh Thành*Trùng Tu *An vị*An cư* 
( Chuông lớn /. Chuông Mõ gia trì /.Trống Lớn/. Khánh / Bảng..)

Trước hết phải khai Thủ Xích
KỆ KHAI THỦ XÍCH:
Như Lai Ấn Chỉ Sáng Tam Quang,
Chư Phật Từ Bi Chứng Tịnh đàn.
Vâng làm pháp lịnh cứu nhơn thiên
Oai linh hàng phục hộ đạo tràng
Một xích, cửa trời đôi cánh mở,    (vỗ 1 xích -Án Dà Hồng ! )
Hai xích địa phủ hoát môn khai,   (vỗ 1xích -Án Dà Hồng ! )
Ba xích khắp nơi đều thanh tịnh,  (vỗ 1 xích -Án Dà Hồng ! )

1.Trai Đàn Thỉnh Thánh : Khai Chung Bảng :
Chuông Lớn /Trống lớn /Bảng/ chuông Gia trì/ Bảo chúng/ Mõ.

Xướng kệ , Khai Chung Bảng:

Chuông vàng từ ở không không kiếp, – Cổ đại xa rồi!
Bảng ngọc truyền vang thuở Oai-âm, – Pháp giới ngàn xưa !
Niệm trước thiền đường dùng biểu định, – Là Tuệ !
Đầy đủ pháp tắc, – Là Thiền !
Giờ đây, Phương Trượng “truyền đăng” – nối đạo !
Trải rộng bát y ,“Hoằng Pháp” – Lợi sinh !
Đến kỳ, Khánh thành rung cõi phạm, – Đàn Tín quy y !
Hướng lòng đúng lúc ! – Kiết tường như ý !
Phật Tổ ân cao ! Trời Người vâng lịnh , -Thời tiết đến kỳ !
Cúi xin phủ … -Thùy !

– Chuông tròn ( đánh Keng ..) – Chuông.. (keng keng ..)
– Mõ gỗ (đánh Cốc…) – Mõ ( Cốc.. cốc.. cốc…)

Tuy không phải chuông vàng, hay mõ ngọc, nhưng quyền thiệt đồng bang, -Chuông tròn ngân…Vang !

*Không nhiễm không nhơ là Cõi Phật !
*Không lo không não đó Niết Bàn ! (Tây phuơng)
*Duy tâm Tịnh Độ xin vâng giữ,
*Bổn tánh Di Đà tự giác nương.

– Một tiếng chuông hề, (Boong !)
– Một tiếng Mõ hề, ( Cốc !)
Nghĩ, thấu biết , – Đại thiên sa giới !

Chuông vàng, Mõ gỗ chấn động từ đây !.
Muôn kiếp cùng chung “ Tuyển Phật Trường” .

(tâm nghe,) Một chùy đánh nát thái hư không (Bớp -Vỗ thủ xích !)

Muôn dặm vầng mây tan tán lạc, Ngô đồng đầu sắt, người ngạnh kíp nhớ về đây liền đổi thay thân xác !
Đại chúng nghe chuông lịnh, chớ buông tâm rời rạc. (Vỗ xích! rồi trao xích cho duy na, trở về kinh đài)

2. KHAI CHUNG GIA TRÌ: (Nơi bàn Tụng kinh)
Nguyện tiếng chuông nầy ngân khắp cõi,
Thiết vi ngục tối thảy xa nghe
Cõi trần trong sạch đều thông suốt
Giác ngộ sanh linh cả mọi loài .
Nghe tiếng chuông phiền não nhẹ !
Trí tuệ sáng, Đạo Bồ đề sanh,
Thoát ly hầm lửa ly địa ngục
Nguyện thành như Phật, độ chúng sanh
Án Dà Ra Đế Gia Tóa Ha (3L).

3. KHAI TĂNG CHUNG  (Bảo chúng, treo với bảng)
Chuông vàng bảng ngọc thấu bốn phương
Thần Thánh về đây đếm không lường,
Âm thinh biến khắp mười phương cõi
Chư Phật Bồ tát chứng đàn tràng,
Nam Mô Công Đức Lâm Bồ Tát.

4. KHAI BẢNG GỖ: (Hình nhật không cân góc)
Chín cõi từng trời nghe bảng ngọc
Tam đồ đều giải hết oan khiên
Tiếng bảng nghe vang vô biên giới
Bồ tát Thiên long các Thánh Hiền,
Nam Mô Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát.

5. KHAI ĐẠI HỒNG CHUNG
Chày kình dộng át tiếng bồ lao,
Chuông ngân vang động đất rung cao
Sáu thú vừa nghe phiền não dứt
Ba Đường chợt thức khổ trần lao
Nam Mô Siêu Thập Địa Bồ Tát.

6. KHAI ĐẠI CỔ ( Trống lớn)
Pháp luân thường trổi, Tuệ thường khai
Đoạn tuyệt Tử sanh lên bảo đài
Kim Cang đảnh lễ, chư phương Phật,
Thân tâm trong sạch lạy Như Lai.
Nam Mô Thiên Tràng Vương Bồ Tát.
Nam Mô Cổ Lôi Âm Bồ Tát.

7. KHAI MỘC ĐẠC (Mõ Gia trì)
Gia trì mật niệm rửa trần tâm
Mõ gỗ ba hồi tuyệt lỗi lầm
Chúng đủ lục hòa tụng kinh kệ
Tứ sanh chín cõi lạy kim thân
Án Yết Đế Yết Đế Ta Bà Ha./.
Bài Kệ Đánh Chuông trống Bát-Nhã :
 Bát nhã hội, Bát nhã hội, Thỉnh Phật thượng đường, đại chúng đồng văn bát nhã âm , Phổ nguyện pháp giới đẳng hữu tình, cộng nhập Bát Nhã Ba La Mật môn./ 1 lần như vậy là 1 hồi .“Đủ 3 hồi lại 4 tiếng” kết thúc. Riêng Hồng chung, chỉ hồi từ lớn xuống nhỏ theo trống/ lại 3 tiếng.)
(Cách dứt : -Bùm /Boong. -Bầm -bầm/ Boong. –Bùm /Boong.)