NGHI QUỸ
PHÁP TẠO THỨ TỰ CỦA THIÊN THỦ QUÁN ÂM

Hán dịch: Nước Trung thiên Trúc Tam Tạng THIỆN VÔ ÚY
Việt dịch: Huyền Thanh

 

Thân thể chính của Đấng Thượng Thủ màu vàng ròng, ngồi kiết già trên Đài sen báu lớn. Hoa có 32 cánh, mỗi khoảng cách có các lá nhỏ, dùng vô lượng trăm ngàn báu đại Ma Ni để trang nghiêm. Mặt chính của Tôn, trên mão có 3 tầng, số lượng đầu mặt gồm 500 cái. Hai bên mặt chính có 2 mặt: bên phải là mặt Liên Hoa, bên trái là mặt Kim Cương, diện mạo bên phải màu xanh, bên trái màu trắng tinh. Mặt chính biểu thị cho Phật Bộ là Đại sĩ có Đại Thân đầy đủ Hải Hội của ba Bộ, 8 vị Đại Bồ Tát làm quyến thuộc. Phía trước Đại Sĩ có Đồng Mục Thiên Nữ cầm hoa tươi đẹp cùng với đồng tử cầm Kinh và Tòa của Tăng, hình trạng như đứa bé 7 tuổi. Lớp thứ ba có 28 Bộ Chúng, mỗi mỗi đều có Bản hình, Chân Ngôn

1. Mật Tích Kim Cương Sĩ: màu hồng đỏ, đủ 3 mắt, tay phải cầm chày Kim Cương, tay trái nắm quyền đặt ở eo.

Chân Ngôn là: “A cấu, a cấu, sa gia nghiệt tha gia, sa bà ha”

2. Ô Sô Quân Trà Ương Câu Thi: tay trái cầm chày Kim Cương Nhất Cổ, tay phải đặt ở eo lưng. Tám Bộ Lực Sĩ Thưởng Ca La màu xanh lục, tay phải cầm Tuệ Kiếm, tay trái kết Ấn Tam Cổ.

Chân Ngôn là: “Án, tỳ sắt tha gia tị tha la, A la khất xoa đa gia, sa bà ha”

3. Ma Hê Na La Diên: màu hồng đỏ, đủ 3 mắt, tướng sân nộ, dùng Tam Cổ Lạp làm mão, dùng báu Kim Cương làm chuỗi Anh Lạc, tay trái cầm chày, tay phải cầm cái bát báu: bên trong màu đỏ, bên ngoài màu đen.

Chân Ngôn là: “ Án, tam một trì tị đa na, sa bà ha”

4. Kim Tỳ La Đà Ca Tỳ La: màu hồng, tay trái cầm cây cung báu, tay phải cầm mũi tên báu.

Chân Ngôn là: “Án, phộc tất nễ, A lợi dạ tam man tha, sa bà ha”

5. Bà Cấp Bà Lâu Na: màu hồng trắng, tay trái cầm sợi dây, tay phải đặt ở eo lưng.

Chân Ngôn là: “Án, ô sắt tam muội gia, tỳ phật la tỳ phật la, sa bà ha”

6. Mãn Thiện Xa Bát Chân Đà La: màu hồng,tay trái cầm bánh xe Kim Cương, tay phải kết Quyền Ấn.

Chân Ngôn là: “Án, phú lâu, sa đa sa đa, gia na gia na, A la sắt ni gia, sa bà ha”

7. Tát Giá Ma Hòa La: tay trái cầm cây phướng báu trên có hình con chim Phụng, tay phải kết Ấn Thí Nguyện.

Chân Ngôn là: “Án, bối đàn trì kệ đế, A la xoa, sa bà ha”

8. Cưu Lan Đan Tra Bán Xả La: màu trắng hồng, Tay trái cầm cái chuông Kim Cương nhỏ (Kim Cương Linh) tay phải cầm cây gậy Kim Cương (Kim Cương Bổng).

Chân Ngôn là: “Án, nghiệt na gia, nhũ tha dã la xoa, sa bà ha”

9. Hoa Bà Ca La Vương: tay trái cầm cây đao, tay phải đặt ở eo lưng

Chân Ngôn là: “Án, muội la già xoa gia, A tri la xoa gia. Nam mô thất lợi gia duệ, sa bà ha”

10. Ứng Đức Tỳ Đa Tát Hòa La: màu vàng đen, tay trái cầm cây cung, tay phải cầm mũi tên có 3 ngạnh (Tam xoa xử tiễn) .

Chân Ngôn là: “Án, ma ha đế tệ duệ, sa bà ha”

11. Phạm Ma Tam Bát La: màu trắng hồng, tay trái cầm cái bình bát, tay phải cầm chày Tam Cổ.

Chân Ngôn là: “Án, phạt la phạt la, dược suất đế dược suất đế, sa bà ha”

12. Ngũ Bộ Tịnh Cư Diễm Ma La: màu trắng tím, tay trái cầm cây phướng Diễm Ma, tay phải cầm cái cán của cây phướng.

Chân Ngôn là: “Án, bạt la phạt la, hồng phấn tra, hồng phấn tra, sa bà ha”

13. Thích Vương Tam Thập Tam: màu trắng hồng, tay trái đặt ở eo lưng, tay phải cầm chày Kim Cương.

Chân Ngôn là: “Án, muội ni ca thích ca, bạt chiết la, tích lưu ly gia, sa bà ha”

14. Đại Biện Công Đức Bà Đát Na: gồm con gái của Đế Thích Thiên Chủ, Đại Đức Thiên Nữ, Đại Phi của Đa Văn Thiên, tay trái cầm viên ngọc Như Ý màu cam tím, tay phải cầm cây kiếm Kim Cương.

Chân Ngôn là: “Án, ma ha cụ lăng cát lợi tha duệ, sa bà ha”

15. Đề Đầu Lại Tra Vương: màu hồng đỏ với màu trắng xanh, tay trái cầm viên ngọc Như Ý màu xanh vàng có 8 góc, tay phải cầm cây đao.

Chân Ngôn là: “Án, sát lợi gia duệ, tát bà ha tát bà ha, tát đa tỳ tê gia sắt  tra, sa bà ha”

16. Chúng Đại Lực của Đẳng 16 Thần Mẫu : màu sắc như trên

Chân Ngôn là: “Án, hê lợi hê lợi, đa hê đồ hê, sa bà ha”

17. Tỳ Lâu Nặc Xoa Vương: màu đỏ, tay trái cầm cái chày, tay phải cầm cây kiếm.

Chân Ngôn là: “Án, hê y, hồng hồng, sa bà ha”

18. Tỳ Lâu Bác Xoa Vương: màu trắng, tay trái cầm cái chày, tay phải cầm sợi dây Kim Tác màu xanh .

Chân Ngôn là: “Án, ma nhi kỳ phổ khất sa để, sa bà ha”

19. Tỳ Sa Môn Thiên Vương: màu xanh cam, tay trái cầm cái Tháp báu, tay phải cấm cái chày.

Chân Ngôn là: “Án, nam mô đế nam bạt chiết la kỳ xoa ba la nhĩ tha – Nam mô nam tích thấp lương phát noa gia ba lương xoa gia, sa bà ha”

20. Kim Sắc Khổng Tước Vương: thân màu vàng ròng, tay trái cầm cây phướng báu trên có hình chim công màu sắc tuyệt đẹp (Tố diệu sắc) nói vô lượng diệu ngôn.

Chân Ngôn là: “Án, cụ quang hồng phát, sa la ca la tán quang phát tra, sa la ca la chu biến hồng ca la – Án phát tra, sa bà ha”

21. 28 Bộ Đại Tiên chúng: là 28 vị Thiên Thần với Y Xá Na Thần là thượng thủ, thân màu đỏ đen, tay trái cầm chày, tay phải cầm cái bình bát màu đỏ, dùng báu Kim Cương làm chuỗi Anh Lạc.

Chân Ngôn là: “Án, nam mô Phật Pháp Tăng, nhã tha la xã phộc tất nễ duệ, sa bà ha”

22. Ma Ni Bạt Đà La: màu trắng hồng, tay trái cầm cây phướng báu trên có viên ngọc Như Ý, tay phải kết Ấn Thí Nguyện.

Chân Ngôn là: “Án, đà la ca la lai man đà, sa bà ha”

23. Tán Chỉ Đại Tướng Phất La Bà: thân màu hồng đỏ, tay trái cầm Kim Cương, tay phải đặt ở eo lưng.

Chân Ngôn là: “Án, a lợi gia, tam muội duệ, sa bà ha”

24. Nan Đà, Bạt Nan Đà: thân trên màu đỏ, tay trái cầm sợi dây lục đỏ, tay phải cầm cây kiếm trên đầu cây kiếm đều có 5 con rồng. Thân dưới màu xanh đen, tay trái cầm sợi dây xanh, tay phải cầm cây đao.

Bà Già La Long, Y Bát La: Thân trên màu trắng hồng, tay trái cầm con Rồng đỏ, tay phải cầm cây đao.Thân dưới màu trắng xanh, tay trái cầm con Rồng trắng. Chân Ngôn là: “Án, a lợi gia, tam muội duệ, sa bà ha”

25. Tu La : là đại thân Tu La, thân màu hồng đỏ, tay trái cầm Nhật Luân (Mặt Trời) tay phải cầm Nguyệt Luân (Mặt trăng)

Càn Sát Bà: tay trái cầm cây Ca Cầm (Loại Đàn đệm cho các cuộc múa hát) tay phải kết Vũ Ấn (Ấn múa) thân màu trắng hồng .

Ca Lâu La Vương: có 2 cái cánh màu vàng, tay trái cầm con sò, tay phải cầm cây sáo bằng vỏ ốc báu (Bảo Loa Địch).

Khẩn Na La, Ma Hầu La Già: 2 vị vương này hình màu trắng như Nữ La Sát, có 2 mắt cho đến 3, 4, 5 con mắt. Cầm các Nhạc Khí đầy đủ 2, 4, 6, 8 tay. Đội mão Trời, khoác áo trời, các ngọc báu dùng trang điểm thân.

Chân Ngôn là: “Án, triển nhạ triển cụ vị lợi ca, sa bà ha”

26. Thủy Hỏa Lôi Điển Thần: 4 vị Thần này đều là vợ chồng. Lôi (Sấm) là Thiên Lôi Thần. Điển (Sét) là Địa Điển Thần. Hai vị Thần này lại còn dùng nước lửa để trang nghiêm thân.

Chân Ngôn là: “Án, cụ la bà duệ du, sa bà ha”

27. Cưu Bàn Trà Vương: mũi dài, hình sân nộ màu đen, tay trái cầm Chiến đại Khí (Khí Giới to lớn dùng để chiến đấu) tay phải cầm sợi dây. Chân Ngôn là: “Án, đổ duệ, a đổ duệ, sa bà ha”

28. Tỳ Xá Đỗ: mắt to, hình sân nộ màu đen, tay trái cầm bánh xe bằng sắt

(Thiết Luân), tay phải cầm viên ngọc lửa (Hỏa Ngọc )

Chân Ngôn là: “Án, đế duệ đế duệ, mê đà mê đà, sa bà ha”

Thiện Thần như vậy khác miệng cùng lời mỗi mỗi hiển nói Thệ Ngôn, dịch là Mật ngữ thần chú, khiến các quyến thuộc: vây quanh phòng hộ người thọ trì _ SA BÀ HA”

Nếu có Thiện Nam Tử, Thiện Nữ Nhân trì Chú hay tụng Thiện Thần Chú sẽ có uy thế lớn Diên Bảo, năm thứ ba_ TĨNH NGHIÊM Hòa Thượng cầm bút ghi xong.

 

Thiên Minh, năm đầu_ Năm Sửu, Sư TỪ NHẪN ghi chép lại từ Tạng Bản của Viện Trị Tuệ Tâm

Nay được Bản ấy, nhóm Truyền Đăng của Viện Từ Tâm thuộc núi Đương Sơn xem xét xong và khắc trên bản gỗ.

Hưởng Hòa cải nguyên, Viện Tổng Trì thuộc Trường Cốc KHOÁI ĐẠO ghi