NGHI QUỸ CÚNG MƯỜI HAI THIÊN

(Hợp nhiều bài văn làm Quỹ để tạo ra Quỹ Hộ Ma)

Sưu tập Thủ Ấn, phục hồi Phạn Chú và Việt Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Nơi Đạo Trường, rải cỏ tranh ở tám phương, hoặc lá sen súng hoặc cỏ xanh khác, hoặc xoa tô Đàn tròn hợp làm mười vị trí. Ở hai bên trái phải của Đế Thích để vị trí của Phạm Thiên, Địa Thiên cùng với tám phương thành mười

Nếu bên trong Đạo Trường không có chỗ để xếp đặt vị trí, liền ở trước Đạo Trường chọn chỗ sạch sẽ làm riêng Phương Giới. Chính giữa bày tám phương, ở trung ương làm hai vị trí đặt bày Phạm Thiên, Địa Thiên

Thức ăn đem cúng thí mười phương Trời (Thập Phương Thiên) nên dùng cháo tạp là:gạo tẻ, dầu mè, đậu xanh… hòa chung với nhau rồi nấu chín khiến thật trong sạch sao cho mùi thơm tràn đầy trong vật chứa. Trước mỗi Tòa ngồi đặt một cái lá sạch rồi xoay vần đặt cháo trên lá.

Trước hết đem cái Tịnh Bình chứa đầy nước, liền nhỏ chút nước thơm lên trên lá rồi dâng hiến

Tiếp, đem 2 ngón Giữa và Vô Danh búng gảy chút bột thơm (Đồ Hương: hương xoa)

Tiếp hiến bông hoa đặt ở tòa ngồi

Tiếp hiến hương đốt

Tiếp là lò Phạm Hương

Ở trước Tòa hiến các chỗ ngồi đồng với một lò này

Tiếp đem một bụm cháo để trên lá rồi dâng hiến

Tiếp dùng cây đèn cầy nhỏ hoặc cây đuốc giấy để dâng hiến. liền cắm lên trên cháo

Từ nước thơm đến đuốc đều dùng Bản Chân Ngôn gia trì 3 lần. Mỗi vị trí từ nước đến đuốc dâng hiến xong

Hướng như vậy, tiếp đuốc ấy tác ý dâng hiến các vị trí

Chưa biến đã đến , chẳng dùng khiến diệt

Bạn trợ tu hoặc sai khiến vài người đều cầm một vật làm việc cúng

Nếu mỗi mỗi tự mình lấy tức đuốc chẳng thể làm xong việc

Mỗi vị trí, trên Tát Phộc Ha (Svàhà) gia thêm lời cầu nguyện

_ Phương Đông, Đế Thích cõi Bạch Tượng Vương trụ trong mây ngũ sắc, thân làm màu vàng, tay phải cầm Tam Cổ để ngang trái tim, tay trái nâng háng trái, rũ bàn chân trái xuống dưới. Ba vị Thiên Nữ đều đưa tay cầm hoa sen. Hoặc dùng cái bàn chứa đầy nhóm hoa tạp, cái bàn chứa đầy hoa sen xanh

Tướng Ấn là: tay phải nắm quyền đặt ở eo lưng. Tay trái dựng đứng năm ngón dính nhau, Địa Thủy (ngón út, ngón vô danh) 2 ngón đều co lóng giữa, đem Phong (ngón trỏ) dính lưng Hỏa (ngón giữa), Không (ngón cái) co lóng giữa.

Chân Ngôn là:

Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam. Nhân nại la gia, sa-phộc hạ 

_ Phương Đông Nam, Hỏa Thiên cỡi con dê xanh, màu thịt đỏ, toàn thân rực lửa. Hai tay bên phải: một tay cầm cây trúc xanh, một tay cầm bình Quân Trì. Hai tay bên trái: Một tay giương chưởng, một tay cầm tràng hạt. Có 2 vị Thiên Nữ cầm hoa trời, hai bên trái phải đặt vị Tiên khổ hạnh, rũ bàn chân trái đạp xéo bàn chân phải

Tướng Ấn là: Tay trái nắm quyền an ở eo trái, tay phải dựng thẳng 5 ngón cùng dính nhau, co Không (ngón cái)dính vào lòng bàn tay, Phong (ngón trỏ) co lóng giữa và Sa Bà Ha (Svàhà) cùng chiêu vời.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mãn đa một đà nam. A nga na duệ, sa-phộc hạ

_ Phương Nam, Diễm Ma Thiên cỡi con trâu. Tay phải cầm cây phướng đầu người, ngửa lòng bàn tay trái.Có hai Thiên Nữ theo hầu, hai Sứ Giả Quỷ cầm đao nâng kích, sắc màu đen, rũ bàn chân phải

Tướng Ấn là:trước hết chắp hai tay lại, co lóng giữa của hai Địa (2 ngón út) sao cho lưng ngón dính nhau. Hai Phong (2 ngón trỏ) cũng co dính lưng ngón, đem ngón cái đều đè. Co lóng giữa của Phong (ngón trỏ) liền thành.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mãn đa một đà nam. Diễm Ma Gia, sa-phộc hạ

_ Phương Tây Nam, La Sát Chủ Thiên cỡi sư tử trắng, thân mặc giáp trụ, tay phải cầm đao khiến dựng thẳng, tay trái đem ngón cái đè hai ngón giữa và ngón út, màu thịt đỏ. Hai thiện nữ hầu hai bên trái phải, hai La Sát Quỷ cầm Tam Cổ Kích Tướng Ấn là: Tay phải nắm quyền an ở eo phải. Tay trái dựng đứng năm ngón dính nhau, lóng giữa của Địa Thủy (ngón út và ngón vô danh), đem đầu ngón Không (ngón cái) đè móng Địa Thủy (ngón út và ngón vô danh) liền thành.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mãn đa một đà nam. Nãi lý để-duệ, sa-phộc hạ

_ Phương Tây, Thủy Thiên trụ ở trong nước, cỡi con rùa, màu xanh lục nhạt, tay phải cầm đao, tay trái cầm sợi dây Rồng (Long Sách) trên mão có 5 con Rồng. Bốn vị Thiên Nữ cầm hoa màu nhiệm

Tướng Ấn là: Tay phải như trước. Tay trái nắm quyền không cho ngón Không (ngón cái) vào trong lòng bàn tay, Phong (ngón trỏ) liền dựng đứng hơi co lóng giữa liền thành.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mãn đa một đà nam. Phộc lỗ noa dã, sa-phộc ha

_ Phương Tây Bắc, Phong Thiên ở trong mây cỡi con chương (Loài như hươu nhỏ không có sừng, lông hơi vàng vàng)mặc giáp trụ, tay trái nâng háng, tay phải cầm Độc Cổ Đầu Sang, trên cây sang có Phi Thiên. Hai vị Thiên Nữ theo hầu cùng với chúng Dược Xoa

Tướng Ấn là: Tay phải như trước. Tay trái dựng đứng năm ngón dính nhau, co lóng giữa của Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh) liền thành.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mãn đa một đà nam. Phộc gia phệ, sa-phộc ha

_ Phương Bắc, Tỳ Sa Môn Thiên ngồi trên hai con Quỷ, thân mặc giáp trụ, lòng bàn tay trái nâng cái tháp, tay phải cầm cây gậy báu, thân màu vàng. Hai vị Thiên Nữ cầm nhóm hoa báu

Tướng Ấn là: trước tiên chắp hai tay lại, mười ngón tay cùng cài chéo nhau bên trong. Dựng hai Thủy (2 ngón vô danh) sao cho đầu ngón dính nhau, dựng hai Phong (2 ngón trỏ) hơi co lại. Tả Không (ngón cái trái) vào trong lòng bàn tay phải đè móng Tả Hỏa (ngón giữa trái), Hữu Không (ngón cái phải) vượt lưng Tả Không (ngón cái trái) vào lòng bàn tay trái đè móng Hữu Hỏa (ngón giữa phải). Hai Phong (2 ngón trỏ) cùng với Ha chiêu vời.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mãn đa một đà nam. Phệ thất-la phộc noa dã, sa-phộc ha 

_ Phương Đông Bắc, Y Xá Na Thiên. Xưa gọi là Ma Hê Thủ La Thiên, cũng gọi là Đại Tự Tại Thiên cỡi con bò Hoàng Phong, tay trái cầm chén Kiếp Ba chứa đầy máu, tay phải cầm Tam Kích Sang, màu thịt xanh nhạt, ba mắt phẫn nộ, hai răng nanh ló lên trên, dùng đầu lâu làm Anh Lạc, trong cái mão trên đầu có hai vành trăng ngửa.

Hai vị Thiên Nữ cầm hoa

Tướng Ấn là: Tay phải nắm quyền an ở eo phải. Tay trái dựng đứng năm ngón tay dính nhau, co lóng giữa của hai ngón Địa Thủy (ngón út và ngón vô danh), ba ngón Hỏa (ngón giữa) Phong (ngón trỏ) Không (ngón cái) đều hơi cách nhau liền thành.

 

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mạn đa một đà nam. Y xá nẵng duệ, sa-phộc ha

_ Phương trên là Phạm Thiên

Tướng Ấn là: Tay phải nắm quyền an ở eo phải. Tay trái dựng năm ngón dính nhau hơi co lại rồi đưa lên cao hơi qua bờ vai liền thành Liên Hoa Tưởng.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mãn đa một đà nam. Một-la ha-ma ninh, sa-phộc ha

_ Phương dưới là Địa Thiên

Tướng Ấn là: trước hết chắp hai tay lại. Bốn ngón từ Phong (ngón trỏ) trở xuống để đầu ngón coi cẳng chân, mở lớn về phương trước. Hai Không (2 ngón cái) đều dính bên cạnh ngón Phong (ngón trỏ).

 

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mãn đa một đà nam. Tất lý thế vi duệ, sa-phộc ha

_ Nhật Thiên.

Tướng Ấn là: Chẳng khác Địa Thiên Ấn lúc trước chỉ đem đầu hai Không (2 ngón cái) đều trụ lóng dưới của Thủy (ngón vô danh) liền thành.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mãn đa một đà nam. A nễ đế-dã, sa-phộc ha

_ Nguyệt Thiên.

Tướng Ấn là: Như Phạm Thiên Ấn lúc trước, chỉ ngửa lòng bàn tay, chính giữa có tướng trắng tinh của mặt trăng.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mạn đa một đà nam. Chiến nại-la dã, sa-phộc ha

_ Thất Diệu (7 vì sao).

Tướng Ấn là:Trước tiên chắp hai tay lại, mười ngón cùng dính nhau. Hai Phong (2 ngón trỏ) và hai Không (2 ngón cái) cùng mở hết cỡ.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mạn đa một đà nam. Nghiệt-la hê thấp-phộc lý gia bát-la bả đa nhi-thâu để la ma gia, sa-phộc ha

 

_ Nhị Thập Bát Tú (28 vị Tinh Tú).

Tướng Ấn là:trước tiên chắp hai tay lại giữa trống rỗng, hai Hỏa (2 ngón giữa) cùng cài chéo ngau bên ngoài. Hai Không (2 ngón cái) cũng cài chéo nhau.

Chân Ngôn là:

Nam mạc tam mạn đa một đà nam. Nặc khất-sái đát-la niết tô na nễ duệ, sa-phộc ha

Ở trong tám phương gia thêm hai vị trí là Thượng Hạ Thiên đối nhau, Diệu ở Đông, Tú ở Tây. Các hiến đều giống nhau

Nếu riêng có ước nguyện thì dùng một thứ cũng được

_ Nếu trong Đàn Hộ Ma đều y theo Tâm tiêu biểu của Bản Phương khiến trụ cũng thiết lập vị trí (v.v….)Chính giữa Đàn đặt Tứ Tý Bất Động Tôn , màu thịt xanh, hai tay Kim Cương Quyền, đều co gập ngón trỏ ngón út như hình móc câu , an ở hai bên miệng tướng răng nanh như răng nanh . Tay phải cầm đao khiến dựng đứng. Tay trái cầm sợi dây, ngồi Bán Già, bên phải đè bên trái, ngồi trên bàn đá , ánh sáng rực sức nóng uy mãnh bao khắp thân như lửa (v.v…)

Nay làm Đồ Vị, chỉ văn lập Đàn tròn (v.v…) Lâm thời có thể làm vậy. Mặt Bắc có thể tu

[ND chú giải đồ hình: hướng mặt về phương Nam 1_ Vòng tròn:

Chính giữa là Bất Động Minh Vương

Phương Đông là Đế Thích Thiên

Phương Nam là Diễm Ma Thiên

Phương Tây là Thuỷ Thiên

Phương Bắc là Tỳ Sa Môn Thiên

2_ Hình vuông:

_Chính giữa là Tứ Tý Bất Động Tôn

_Lớp thứ nhất xoay vòng theo bên phải

Góc Đông Nam là Nhật Thiên

Góc Tây Nam là Nguyệt Thiên

Góc Tây Bắc là Địa Thiên

Góc Đông Bắc là Phạm Thiên

_Lớp thứ hai xoay vòng theo bên phải:

Cửa Đông là Đế Thích Thiên

Góc Đông Nam là Hoả Thiên

Cửa Nam là Diễm Ma Thiên

Góc Tây Nam là La Sát Thiên

Cửa Tây là Thuỷ Thiên

Góc Tây Bắc là Phong Thiên

Cửa Bắc là Tỳ Sa Môn Thiên

Góc Đông Bắc là Đại Tự Tại Thiên

*) Hoặc Đồ (hình vẽ) Trung Đài Ngũ Đại Minh Vương

[ND chú giải đồ hình: Từ trong ra ngoài 1_ Toà thứ nhất (Nội Viện):

_ Hình chữ nhật bên trong:

Chính giữa là chữ (Haṃ) [Hāṃ], chủng tử của Bất Động Minh Vương

Góc Đông Nam là chữ (Hūṃ), chủng tử của Quân Trà Lợi Minh Vương

Góc Tây Nam là chữ (Huṃ), chủng tử của Giáng Tam Thế Minh Vương

Góc Tây Bắc là chữ (Hūṃ), chủng tử của Kim Cương Dạ Xoa Minh Vương Góc Đông Bắc là chữ (Hrīḥ), chủng tử của Đại Uy Đức Minh Vương

_ Bên ngoài hình chữ nhật này là:

Cạnh Đông Nam là Nhật Thiên

Sát bên dưới là bảy Diệu

Cạnh Tây Nam là Nguyệt Thiên

Sát bên dưới là 28 Tú _ Hình chữ nhật thứ hai:

Cửa Đông là Đế Thích Thiên

Góc Đông Nam là Hoả Thiên

Cửa Nam là Diễm Ma Thiên

Góc Tây Nam là La Sát Thiên

Cửa Tây là Thuỷ Thiên

Góc Tây Bắc là Phong Thiên

Cửa Bắc là Tỳ Sa Môn Thiên

Góc Đông Bắc là Đại Tự Tại Thiên

2_ Toà thứ hai (hình chữ nhật thứ ba)

Chỗ ngồi của Thiên Phi

3_ Toà thứ ba (hình chữ nhật thứ tư)

Đương Sở Minh Thần, chỗ ngồi của hàng Danh Thần]

Mười hai Trời (thập nhị Thiên) thứ tự dùng Bất Động Ngũ Đại Minh Vương làm chủ của mười hai Trời

Mười hai Trời, tiếp có thể cúng các Thiên Phi, tiếp có thể cúng dường các

Danh Thần (Thần có tiếng tăm) của đương thổ (nơi mình đang sống)

Cầu tìm Ngự Bản của Lạc Đông Trí Tích Viện Động Triều Tăng Chính khiến viết chép rồi so sánh đối chiếu. Dùng Thượng Mộc Thử Quỹ Bạc Thảo Quyết với Kim

Bảo Tập… dẫn để chứng

Thời duy Hưởng Hòa năm đầu, Dậu, tháng tám

Trường Cốc Tự Lưu Học Sa Môn KHOÁI ĐẠO ghi

_Hết_

Hiệu chỉnh xong vào ngày 12/07/2011