nam vô a di đà phật

Phật Quang Đại Từ Điển

(南無阿彌陀佛) Cũng gọi Lục tự danh hiệu. Qui y đức Phật A di đà. Quán Vô lượng thọ kinh sớ quyển 1 (Đại 37, 246 trung) nói: Vô lượng thọ là Hán dịch, còn Nam mô A di đà Phật là Hán âm. Nam là qui, mô là mệnh, A là Vô, Di là Lượng, Đà là Thọ, Phật là Giác; tức là Qui mệnh Vô lượng thọ giác. Ngoài ra, theo kinh A di đà bản tiếng Phạm, thì A di đà có 2 nghĩa là: Vô lượng thọ (Phạm: Amitàyus, Hán âm: A di đà dữu già), Vô lượng quang (Phạm: Amitàbha, Hán âm: A di đa bà). Trong kinh Xưng tán Tịnh độ, do ngài Huyền trang dịch, thì có khu biệt 2 nghĩa này, nhưng kinh A di đà, do ngài Cưu ma la thập dịch, thì không phân biệt. Còn A di đà kinh giảng nghĩa của ngài Thâm lệ thì cho rằng, Nam mô A di đà dữu sái Phật đà da (Phạm: Namo Amitàyuze= buddhàya) là biểu thị ý qui kính Phật Vô lượng thọ; còn A di đà bà da (Phạm: Amitàbhàya) thì có nghĩa là qui y Phật Vô lượng quang. Sáu chữ Nam mô A di đà Phật thu nhiếp hết muôn đức nhân vị và vạn đức quả vị của Phật A di đà, cho nên có vô lượng công đức. Kinh Quán Vô lượng thọ nói rằng, chỉ được nghe 6 chữ danh hiệu cũng có thể diệt trừ tội chướng của vô lượng kiếp sinh tử; còn kinh A di đà thì cho rằng, hành giả niệm danh hiệu Phật A di đà, thường được chư Phật ở 6 phương hộ niệm. [X. Vô lượng thọ Như lai tu hành cúng dường nghi quĩ; Quán kinh sớ huyền nghĩa phần; Tán A di đà Phật kệ (Đàm loan)].