na đề

Phật Quang Đại Từ Điển

(那提) Phạm: Nadì. Gọi đủ: Bố như ô phạt tà (Phạm: Puịyopaja) Hán dịch: Phúc sinh. Cao tăng người Trung Ấn độ (có thuyết nói là người Bắc Thiên trúc), sống vào thế kỉ VII, tương truyền là đệ tử của bồ tát Long thụ. Sư xuất gia từ thủa nhỏ, nhờ được các bậc thầy danh tiếng chỉ dạy mà khai ngộ. Sư có chí viễn du, từng đến đảo Tích lan và các nước vùng Nam hải để hoằng đạo; nghe Phật pháp ở Trung quốc hưng thịnh, sư liền sưu tập hơn 1.500 bộ kinh luật luận Đại, Tiểu thừa mang đến Trường an vào năm Vĩnh huy thứ 6 (655) đời vua Cao tông nhà Đường, được vua ban sắc trụ tại chùa Đại từ ân. Ở đây, sư dịch được 3 bộ kinh là: Kinh Sư tử trang nghiêm vương bồ tát thỉnh vấn, kinh Li cấu tuệ bồ tát sở vấn lễ Phật pháp và kinh A tra na trí thú. Năm Long sóc thứ 3 (663), theo lời thỉnh của vua nước Chân lạp (Cao miên), sư bèn đến đó hoằng pháp và không trở lại Trung quốc nữa. Sư có tác phẩm: Luận Đại thừa tập nghĩa hơn 40 quyển. [X. Tục cao tăng truyện Q.4; Đại chu san định chúng kinh mục lục Q.1; Khai nguyên thích giáo lục Q.9].