na bà ma lợi

Phật Quang Đại Từ Điển

(那婆摩利) Phạm: Navamàlikà. Cũng gọi Na phược mang lí ca, Tân ma lợi ca. Hán dịch: Như thứ đệ hoa. Tên khoa học: Jasminum sambac. Loại cây có mùi thơm, thuộc loại cây bò lan, quấn quanh các cây khác, ít lá, hoa nhỏ mà màu trắng, có thể dùng để chế dầu thơm, nước thơm. Cây này cùng loại với cây Ma lợi ca, Đại ma lợi ca. Ma lợi ca, Phạm: Mallikà hoặc Màlikà, còn gọi là Ma lỗ ca, Ma lợi, Mạt lợi, Nại hoa. Hán dịch là Thứ đệ hoa, Du tử, Đằng (cây mây) hoặc dịch là Man (tràng hoa). Thắng man bảo quật quyển thượng phần đầu (Đại 37, 10 thượng) nói: Phu nhân Mạt lợi cũng gọi là Ma lợi. Mạt lợi là tên một loài hoa. Vì Trung quốc không có danh từ tương đương để phiên dịch nên vẫn giữ nguyên âm Mạt lợi. [X. phẩm Dược vương bồ tát bản sự trong kinh Pháp hoa Q.6; kinh Đại bát niết bàn Q.21 (bản Bắc); luận Du già sư địa Q.18; Tuệ lâm âm nghĩa Q.26,48; Phiên Phạm ngữ Q.10].