môn phái

Phật Quang Đại Từ Điển

(門派) I. Môn phái. Hệ thống dòng phái của 1 tông hay 1 phái nào đó, phần nhiều chỉ cho các chi phái của Thiền tông. II. Môn Phái. Pàli: Dvàranikàya. Hán âm: Đạt bà la ni kha da. Cũng gọi Đạt bà la phái. Một chi phái trong Phật giáo Thượng tọa bộ ở Miến điện, do Pháp sư Áo ba (vốn tên là Ngô áo can tát, 1817-1905) sáng lập vào năm 1855 ở vùng Hưng thực tháp. Phái này chủ trương dùng giáo nghĩa 3 môn (thân môn, ngữ môn, ý môn) để thay cho giáo nghĩa 3 hành (thân hành, ngữ hành, ý hành) và nương vào đó mà qui y Tam bảo Phật, Pháp, Tăng. Phái này cũng chủ trương chỉ thừa nhận uy quyền của giới luật chứ không thừa nhận quyền uy của thế tục. Vị thủ lãnh tối cao gọi là Ma ha na da ca(Đại đạo sư), kế đó chia ra A nỗ na da ca(Phó đạo sư), Trụ trì chùa Trung tâm, Già na (Hội nghị tỉ khưu) v.v… Giới luật rất nghiêm, như cấm ngặt không được tiếp xúc hoặc ăn cơm chung với tỉ khưu thuộc phái khác, không được che ô (dù), cấm chỉ cầm giữ tiền bạc và xem nghe múa hát, v.v… Sau khi sư Áo ba qua đời, phái này chia thành 2 phái là phái Hưng thực tháp và phái Anh gia bố. Đến năm 1944 mới lại thống nhất. Phái này có hệ thống truyền thừa giữa thầy và trò rất chặt chẽ. Những vị tiêu biểu chủ yếu gồm có: Áo can tát, Mã lạp, Khoa lạp tháp ôn tháp v.v…