minh giáo

Phật Quang Đại Từ Điển

(明教) I. Minh Giáo.Tổ chức tông giáo bí mật được triển khai từ Ma ni giáo, do ông Trương giác làm giáo chủ. Tông giáo này thờ kính Ma ni làm thần ánh sáng và sùng bái mặt trời, mặt trăng. Giáo đồ chuộng y phục màu trắng, đề cao ăn chay, không uống rượu, khi chết chôn cất không mặc quần áo, coi trọng sự đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau, chủ trương thiên hạ 1 nhà. Đồng thời tin rằng trên đời, lực lượng ánh sáng cuối cùng nhất định sẽ chiến thắng các thế lực đen tối. Vào đời Nam Tống và Bắc Tống, tông giáo này lưu hành ở các vùng Hoài nam, Lưỡng chiết, Phúc kiến v.v… II. Minh Giáo(1852-1932). Cao tăng Trung quốc thời cận đại, người huyện Vĩnh phong, tỉnh Hồ nam, họ Tiêu, pháp hiệu Đạo Hương. Sư thông minh dĩnh ngộ từ thủa nhỏ, tướng mạo kì vĩ, phong cách hơn người, năm 17 tuổi xuất gia, 20 tuổi thụ giới Cụ túc ở chùa Chúc thánh tại Nam nhạc và lưu lại đây trong 8 năm chuyên tâm niệm Phật; sư cũng tập viết chữ lệ, chữ triện để thuận theo thế duyên. Năm 28 tuổi, sư du phương tham vấn, tình cờ gặp vị tăng người Nhật tên là Đạt ma Sơn thôn thỉnh sư sang Nhật bản, từ đó dấu chân sư in khắp nước Nhật, sáng lập hơn 100 Liên xã (đoàn thể niệm Phật), rất được triều đình và dân gian kính trọng. Sau khi trở về Trung quốc, sư lần lượt trụ trì các chùa Lộc sơn, Thượng lâm và Khai phúc, đồng thời giảng kinh thuyết pháp ở các nơi. Năm Dân quốc 21 (1932) sư tịch, thọ 78 tuổi.Sư có các tác phẩm: Cảnh thế gia ngôn lục, Thướng đường kí lục, Giảng kinh kí lục, Giới đàn giáo thụ pháp ngữ, Tham phương du kí, Nhật bản du lịch kí, Liên xã khai thị lục, Trà tì pháp ngữ, Thất kì niệm Phật khai thị lục, Linh dị kí, Tùy duyên thuyết pháp ngữ lục…