mật

Phật Quang Đại Từ Điển

(榓) Phạm:Deva-dàru. Cũng gọi Mộc mật, Mật hương, Một hương. Tên khoa học: Pinus devadàru, hoặc Avaria longifolia, hoặc Erythrosylon sideroxyloides. Loại cây thuộc họ trầm hương. Cây này cao hơn 3 mét, vỏ màu xanh lợt, lá giống như lá hòe nhưng dài hơn, hơi có mùi hồ tiêu. Tháng 6 hoa nở trắng giống hoa cây quít, quả như quả thầu dầu, khi chín vỏ nứt ra, ở trong có 5, 6 hạt, to bằng hạt đậu, màu đen, vị chua ngọt, ăn được, nhưng ăn nhiều thì say. Gốc cây to dày, sau khi chặt 4, 5 năm, người ta lấy những chỗ không mục nát của cây chế thành hương, vị của nó cay nồng, có thể trừ mùi hôi và mùi của xác chết. Cành cây có thể cúng Phật, vỏ và lá cây sau khi phơi khô có thể dùng làm hương đốt, gọi là Mạt hương. Ngoài ra, cây mật sinh sản tại Nhật bản thuộc họ Mộc lan, lá xanh quanh năm. Tên khoa học là Ilicium anisatum, e là khác họ với cây Mật nói trên. Cũng gọi là cây Nhãn vu, lá nó giống với lá cây mật nhưng hơi dày, cao từ 0,5 đến 1 mét, cây mọc trong núi sâu nhưng ở chỗ có ánh mặt trời, khoảng tháng 4, 5 nở hoa kết trái. [X. phẩm Phương tiện kinh Pháp hoa Q.1; Pháp hoa nghĩa sớ Q.4 hạ; Huyền ứng âm nghĩa Q.7; Hòa Hán tam tài đồ hội Q.82; Nhũ vị sao Q.1].