ma sấn đà

Phật Quang Đại Từ Điển

(摩哂陀) Phạm: Mahendra. Pàli:Mahinda. Cũng gọi Ma hi nhân đà la. Vị Khai tổ của Phật giáo Tích Lan, người đời gọi là Tổ truyền luật thứ 6. Ngài là con của vua A Dục thuộc Vương Triều Khổng Tước ở Ấn Độ đời xưa. Ngài sinh ra tại Ô Xà Diễn Na (Phạm: Ujayana), thân mẫu là bà Đới Phỉ (Pàli: Devì), con gái của 1 thương gia giàu có ở làng Ti Địa Tả (Pàli:Vedisa) tại Tây bắc Ấn Độ. Năm 20 tuổi ngài xuất gia, thờ tôn giả Mục Kiền Liên tử đế tu (Pàli: Moggaliputta- Tissa) làm thầy, theo ngài Ma Ha Đề Bà thụ giới Sa Di và y vào ngài Mạt Xiển Đề thụ giới Cụ túc, thụ giới xong liền chứng được quả A La Hán. Vào thế kỉ thứ III trước Tây lịch, ngài vâng mệnh phụ vương, đến đảo Tích Lan truyền bá Phật giáo, được vua nước Tích Lan tôn sùng và bảo hộ. Ngài sáng lập đạo tràng Đại Tự (Pàli: Mahàvihàra) ở thủ đô A Nâu La Đà Bổ La (Phạm,Pàli:Anuràdhapura), hoằng truyền Bình đẳng tâm kinh (Pàli: Samacitta-suttanta), đồng thời, tạo lập động đá để kết hạ an cư, đặt nền tảng vững chắc cho Phật giáo Tích Lan sau này. Về sau, em gái của ngài là Tỉ Khưu Ni Tăng Già Mật Đa (Phạm: Saôghamitrà, Pàli: Saíghamittà) đem 1 cành cây Bồ đề từ nơi Đức Thích Tôn thành đạo đến trồng ở Tích Lan và truyền giới cho các Tỉ Khưu Ni Tích Lan. Ngài triệu tập đại hội Tỉ Khưu ở tháp Đổ Ba La Ni, chính thức thành lập Tăng đoàn Phật giáo, do Trưởng lão A Lợi Đa làm Thượng thủ, dùng tiếng Tích Lan để giảng diễn và chú thích Tam tạng Pàli. Hai anh em ngài chung sức hoằng dương Phật pháp trong hơn 30 năm. Ngài thị tịch tại Tháp Sơn (Pàli:Cetiyagiri) ở Tích Lan, thọ 60 tuổi. [X. luận Phân biệt công đức Q.2; Đại đường tây vực kí Q.11].