Ma-ha

Từ điển Đạo Uyển


摩訶; ~ tk. 10-11 Thiền sư Việt Nam, thuộc thiền phái Tì-ni-đa Lưu-chi đời thứ 11. Có lẽ Sư nối pháp Thiền sư Pháp Thuận. Sư gốc người Chiêm Thành, thông minh từ thuở nhỏ và am hiểu cả hai thứ tiếng Phạn và Hán. Sau, Sư đến chùa Cổ Sơn thụ giáo với Thiền sư Pháp Thuận. Năm 1015, Sư dời về núi Ðại Vân ở Trường An, ngày ngày tu tập, đạt được Tổng trì tam-muội cùng các pháp thuật khó lường. Sư chu du đây đó hoằng hoá, thường hay thi triển thần thông làm phương tiện giáo hoá, người đời rất mến phục. Năm Thiên Thành thứ 2 (1029), Sư được mời về trụ trì chùa Khai Thiên, phủ Thái Bình. Ở đây được sáu năm, Sư ra đi biệt tích, không ai biết Sư đi đâu, tịch ở đâu.