ma chướng

Phật Quang Đại Từ Điển

(魔障) Ma chướng làm trở ngại Phật đạo và việc tu tập các thiện pháp, vì muốn nhấn mạnh ý nghĩa chướng ngại nên dùng chung cả Phạm và Hán mà gọi là Ma chướng. Các phiền não thường ngăn ngại sự thành tựu Phật đạo nên cũng gọi là Ma chướng. Chỉ Quán Phụ Hành Truyền Hoằng Quyết quyển 5, phần 1, dùng thí dụ về sáng và tối, bảo rằng ma chướng thường ngăn trở Chỉ quán. (xt. Ma, Ma Quân). MA CỐC BẢO TRIỆT (?-?) Thiền tăng Trung Quốc, sống vào đời Đường, pháp hiệu Bảo Triệt. Sau khi xuất gia, sư tham yết ngài Mã tổ Đạo Nhất và được nối pháp của ngài. Về sau, sư đến ở núi Ma Cốc (cũng gọi núi Ma dục) tại Bồ Châu (Sơn Tây) xiển dương Thiền Phong. Sư có những công án nổi tiếng như: Ma cốc chấn tích, Ma cốc thủ cân, Phong tính thường trụ v.v… được lưu truyền trong Thiền Lâm. [X. Tổ Đường Tập Q.15; Cảnh Đức Truyền Đăng Lục Q.7].