LUẬN XÁ LỢI PHẤT A TỲ ĐÀM
Hán dịch: Đời Diêu Tần, Đại sư Đàm Ma Da Xá, Đàm Ma Quật Đa
Việt dịch: Phật tử Nguyên Huệ

 

QUYỂN 25

Phẩm thứ 1: PHẦN ĐẦU MỐI HIỆN KHẮP, phần 1

Đầu mối hiện khắp nơi môn chánh pháp của mười duyên, có bảy chuyển, mười hành giải, tất cả pháp đồng nhập.

Mười duyên: Nghĩa là nhân duyên, vô gián duyên, cảnh giới duyên, y duyên, nghiệp duyên, báo duyên, khởi duyên, dị duyên, tương tục duyên, tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên?

Đáp: Nếu là nhân của pháp, đó gọi là nhân duyên.

Lại nữa, nhân duyên, nếu pháp cùng, không phải cùng, có báo, đó gọi là nhân duyên.

Lại nữa, nhân duyên, nếu pháp có duyên, hoặc pháp không duyên, có báo, trừ đắc quả. Hoặc là pháp khác không duyên, báo thiện và bốn đại. Đó gọi là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp sinh là diệt, đó gọi là vô gián duyên. Lại nữa, vô gián duyên, nếu pháp đã diệt, hoặc chưa diệt, nếu pháp của ấm, giới, nhập đều có tự tánh tức sinh, nếu trước đó đã diệt đối với hiện tại, đó gọi là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên?

Đáp: Cảnh giới duyên của tất cả pháp, như tâm tâm số pháp cùng sinh, đó gọi là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên?

Đáp: Nếu pháp có sự nương dựa, đó gọi là y duyên. Lại nữa, y duyên, nếu pháp dựa nơi pháp sinh, pháp này đối với pháp kia dựa nơi duyên: Dựa vào thân có nghiệp thân, dựa nơi miệng có nghiệp miệng, dựa nơi ý có nghiệp ý. Dựa vào bốn đại có nghiệp thân, khẩu, ý. Dựa nơi đất có hạt giống của nghiệp gieo trồng. Các thôn xóm, sinh thôn xóm, cỏ thuốc, rừng rậm. Dựa nơi tri thức ác liền sinh pháp ác bất thiện. Dựa nơi tri thức thiện tức sinh pháp thiện. Dựa nơi mắt, dựa vào sắc, sinh nhãn thức và pháp tương ưng của nhãn thức. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý cũng như vậy. Dựa nơi đại trong sinh đại trong. Dựa nơi đại trong sinh đại ngoài. Dựa nơi đại trong sinh đại trong ngoài. Dựa nơi đại ngoài sinh đại trong. Dựa nơi đại ngoài sinh đại ngoài. Dựa nơi đại ngoài sinh đại trong ngoài. Dựa nơi đại trong ngoài sinh đại trong. Dựa nơi đại trong ngoài sinh đại ngoài. Dựa nơi đại trong ngoài sinh đại trong ngoài. Diệt cũng như thế. Đó gọi là y duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên?

Đáp: Nghiệp là nghiệp duyên. Hoặc không phải nghiệp là nghiệp duyên. Hoặc nghiệp khác với nghiệp nhân đấy sinh ra nghiệp. Đó gọi là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp có báo, đó gọi là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp là chủ thể khởi, đối tượng khởi, đó gọi là khởi duyên. Lại nữa, khởi duyên, nếu pháp tự khởi, có thể khởi khiến kẻ khác thấm nhuần, tăng trưởng. Nghĩa là như kiết chuyên sát, căn thiện, căn bất thiện, ý thức, tưởng, tư, giác, bốn đại. Đó gọi là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp là cùng có, đó gọi là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp tăng ích không gián đoạn, đó gọi là tương tục duyên. Lại nữa, tương tục duyên, nếu pháp mới sinh là hạ, sinh tiếp theo là trung, sinh sau là thượng. Pháp hạ đối với pháp thượng là tương tục duyên. Đó gọi là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp là vượt hơn, đó gọi là tăng thượng duyên. Lại nữa, tăng thượng duyên, nếu pháp đã tăng thượng, đã hướng đến, đã quy về, đã dốc hướng tới mà sinh. Hoặc do dục tăng thượng, do tinh tấn tăng thượng, do tâm tăng thượng, do tư duy tăng thượng, do tham tăng thượng, do giận tăng thượng, do si tăng thượng, do không tham tăng thượng, do không sân tăng thượng, do không si tăng thượng, do giới tăng thượng, do định tăng thượng, do tuệ tăng thượng, do ngã tăng thượng, do thế gian tăng thượng, do pháp tăng thượng, do nhãn căn tăng thượng, do nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý căn tăng thượng, do tăng thượng làm tăng thượng, do cảnh giới tăng thượng, do nương dựa tăng thượng.

Hỏi: Thế nào là do dục tăng thượng?

Đáp: Nếu pháp do dục vượt hơn mà sinh, tức dục kia đối với pháp làm tăng thượng duyên.

Tinh tấn tăng thượng, tâm, tư duy, tham, giận, si, không tham, không sân, không si, giới, định, tuệ tăng thượng cũng như vậy.

Hỏi: Thế nào là ngã tăng thượng?

Đáp: Như kinh Phật nói: Ba tăng thượng. Những gì là ba? Ngã tăng thượng, thế gian tăng thượng, pháp tăng thượng. Thế nào là ngã tăng thượng? Như Tỳ-kheo hoặc ngồi ở chỗ trống vắng bên gốc cây, tâm sinh khởi tưởng pháp ác bất thiện, Tỳ-kheo tư duy như thế này: Nếu như ta ở chỗ vắng vẻ, tạo nghiệp ác bất thiện, tạo nghiệp ác bất thiện xong, tâm tự thoái bỏ. Tỳ-kheo tư duy như thế này: Ta muốn giữ gìn giới cấm, thành tựu oai nghi. Nếu phạm giới vi tế, sợ hãi như đối với kim cương, nên thuận học giới hạnh. Đó gọi là ngã tăng thượng. Tỳ-kheo vì ngã tăng thượng nên đoạn trừ pháp ác bất thiện, tu hành pháp thiện. Như thế gọi là ngã tăng thượng.

Hỏi: Thế nào là thế gian tăng thượng?

Đáp: Như Tỳ-kheo hoặc ngồi ở chỗ trống vắng bên cội cây, tâm sinh khởi tưởng pháp ác bất thiện, Tỳ-kheo tư duy như vầy: Tất cả nơi chốn cư trú của thế gian đều là có trời. Thiên nhãn thấy biết tâm người khác. Trời từ xa trông thấy ta, ta ở gần nhưng không trông thấy trời. Tự cùng nói, cho: Xem người thiện nam này, do tín xuất gia, lìa pháp bất thiện, hành ác. Lại có các Sa-môn, Bà-la-môn, dùng thiên nhãn thấy biết tâm người khác, từ xa trông thấy ta, ta ở gần nhưng không thấy. Các Sa-môn, Bà-la-môn tự cùng nói, cho: Xem người thiện nam này, do tín xuất gia, lìa pháp bất thiện hành ác. Tỳ-kheo tư duy như thế này: Ta muốn giữ gìn giới cấm, thành tựu oai nghi. Nếu phạm giới vi tế thì sợ hãi như đối với kim cương, nên thuận học giới hạnh. Đó gọi là thế gian tăng thượng. Tỳ-kheo vì thế gian tăng thượng nên đoạn trừ pháp ác bất thiện, tu hành pháp thiện. Thế nên gọi là thế gian tăng thượng.

Hỏi: Thế nào là pháp tăng thượng?

Đáp: Như Tỳ-kheo hoặc ở chỗ trống vắng bên cội cây, tư duy như thế này: Đức Thế Tôn đã khéo tùy thời nói pháp, người có tuệ, có thể thọ nhận, hướng đến Niết-bàn, pháp này không phải là người mong cầu, người giận dữ, người ưa ngủ nghỉ, người trạo cử, hối, người nghi hoặc có thể thọ nhận. Tỳ-kheo tư duy như thế này: Ta muốn gìn giữ giới cấm, thành tựu oai nghi, nếu phạm giới vi tế, sợ hãi như đối với kim cương, nên thuận học giới hạnh. Đó gọi là pháp tăng thượng. Tỳ-kheo vì pháp tăng thượng nên đoạn trừ pháp ác bất thiện, tu hành pháp thiện. Thế nên gọi là pháp tăng thượng. Như kệ nói:

Thế gian không chỗ chắn

Có thể tạo nghiệp ác

Chỉ người tự chứng biết

Hoặc giả hoặc là thật.

Người nói không dối hơn

Tức là không tự hủy

Nếu đã có trái phạm

Biết mà không che giấu.

Người hiền cùng với trời

Lúc thấy đời làm ác

Do đấy ta hành hơn

Thế gian, Tỳ-kheo hơn.

Pháp thù thắng thuận hành

Không thoái nơi pháp thật

Hàng ma, uy lực thắng

Tự chứng, tĩnh lặng hơn.

Xa lìa, bỏ sáu tình

Diệt khổ, chẳng nhận hữu

Đã mất không trở lại

Vĩnh viễn lìa sinh tử.

Đó gọi là ba tăng thượng.

Hỏi: Thế nào là nhãn căn tăng thượng?

Đáp: Mắt thấy sắc, tư duy về sắc, nhãn căn chủ nơi cảnh giới sắc, nếu sinh tâm số, tức nhãn căn của pháp này là hơn, đó gọi là nhãn căn tăng thượng. Nhĩ, tỷ, thiệt, thân căn tăng thượng cũng như thế.

Hỏi: Thế nào là ý căn tăng thượng?

Đáp: Ý nhận biết pháp, tư duy về pháp, ý căn làm chủ dùng pháp làm cảnh giới. Nếu pháp sinh tâm số thì ý căn của pháp này là hơn, đó gọi là ý căn tăng thượng.

Hỏi: Thế nào là tăng thượng làm tăng thượng?

Đáp: Nếu pháp khởi đầu tiên đến pháp sau tùy dụng, đó gọi là tăng thượng làm tăng thượng.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới tăng thượng?

Đáp: Nếu tất cả cảnh giới như trong các sự là vượt hơn, đó gọi là cảnh giới tăng thượng.

Hỏi: Thế nào là nương dựa tăng thượng?

Đáp: Nếu tất cả pháp đều dựa vào, như sự dựa vào được vượt hơn, đó gọi là nương dựa tăng thượng.

Hỏi: Nhân có bao nhiêu duyên?

Đáp: Có bốn. Những gì là bốn? Cùng, khởi, tăng trưởng, báo. Đó gọi là nhân có bốn duyên.

Nhân nghĩa là sinh, nghĩa như mẹ con. Vô gián nghĩa là bổ xứ, nghĩa như ngồi thay thế. Cảnh giới nghĩa là mục tiêu, nghĩa như tên bắn đến đích. Y nghĩa là vật, nghĩa như nhà cửa. Nghiệp nghĩa là tạo tác, nghĩa như sử tạo tác. Báo nghĩa là lậu thấm nhuần, nghĩa như cây sinh quả. Khởi nghĩa là sinh, nghĩa như mầm giống. Dị nghĩa là không lìa nhau, nghĩa như quyến thuộc. Tương tục nghĩa là tăng trưởng, nghĩa như của cải lâu dài. Tăng thượng nghĩa là tự tại, nghĩa như vua người.

Nhân duyên, vô gián duyên: Hoặc nhân duyên tức vô gián duyên. Hoặc nhân duyên không phải là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên tức vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân là sinh diệt, đó gọi là nhân duyên tức vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân không phải là sinh diệt, hoặc là chưa diệt, đó gọi là nhân duyên không phải là vô gián duyên.

Không phải nhân duyên, vô gián duyên: Hoặc không phải nhân duyên tức vô gián duyên. Hoặc không phải nhân duyên không phải là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nhân duyên tức vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nhân sinh diệt, đó gọi là không phải nhân duyên tức vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nhân duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nhân, không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là không phải nhân duyên không phải là vô gián duyên.

Nhân duyên, cảnh giới duyên: Hoặc nhân duyên tức cảnh giới duyên. Hoặc nhân duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên tức cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp là nhân có cảnh giới, đó gọi là nhân duyên tức cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp là nhân không có cảnh giới, đó gọi là nhân duyên không phải là cảnh giới duyên.

Không phải nhân duyên, cảnh giới duyên: Hoặc không phải nhân duyên tức cảnh giới duyên. Hoặc không phải nhân duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nhân duyên tức cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nhân có cảnh giới, đó gọi là không phải nhân duyên tức cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nhân duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nhân không có cảnh giới, đó gọi là không phải nhân duyên không phải là cảnh giới duyên.

Nhân duyên, y duyên: Tất cả nhân duyên là y duyên. Không phải nhân duyên là y duyên, là không có.

Nhân duyên, nghiệp duyên: Hoặc nhân duyên tức nghiệp duyên. Hoặc nhân duyên không phải là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên tức nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân là nghiệp, có thể sinh nghiệp, đó gọi là nhân duyên tức nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân không phải là nghiệp, hoặc nghiệp không thể sinh nghiệp, đó gọi là nhân duyên không phải là nghiệp duyên.

Không phải nhân duyên là nghiệp duyên là không có.

Nhân duyên, báo duyên: Hoặc nhân duyên tức báo duyên. Hoặc nhân duyên không phải là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên tức báo duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân đây có báo, đó gọi là nhân duyên tức báo duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên không phải là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân không có báo, đó gọi là nhân duyên không phải là báo duyên.

Không phải nhân duyên là báo duyên là không có.

Nhân duyên, khởi duyên: Hoặc nhân duyên tức khởi duyên. Hoặc nhân duyên không phải là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên tức khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân là khởi, đó gọi là nhân duyên tức khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên không phải là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân không phải là khởi, đó gọi là nhân duyên không phải là khởi duyên.

Không phải nhân duyên là khởi duyên là không có.

Nhân duyên, dị duyên: Hoặc nhân duyên tức dị duyên. Hoặc nhân duyên không phải là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên tức dị duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân là chung, đó gọi là nhân duyên tức dị duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên không phải là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân không phải là chung, đó gọi là nhân duyên không phải là dị duyên.

Không phải nhân duyên là dị duyên là không có.

Nhân duyên, tương tục duyên: Hoặc nhân duyên tức tương tục duyên. Hoặc nhân duyên không phải là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên tức tương tục duyên?

Đáp: Nếu nhân có tăng trưởng, cho đến đời thứ ba, đó gọi là nhân duyên tức tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên không phải là tương tục duyên?

Đáp: Nếu nhân không có duyên tăng trưởng, nếu như tăng trưởng thì không thể, cho đến đời thứ ba, đó gọi là nhân duyên không phải là tương tục duyên.

Không phải nhân duyên là tương tục duyên là không có.

Nhân duyên, tăng thượng duyên: Hoặc nhân duyên tức tăng thượng duyên. Hoặc nhân duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên tức tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân là tăng thượng, đó gọi là nhân duyên tức tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là nhân duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp nhân không phải là tăng thượng, đó gọi là nhân duyên không phải là tăng thượng duyên.

Không phải nhân duyên, tăng thượng duyên: Hoặc không phải nhân duyên là tăng thượng duyên. Hoặc không phải nhân duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nhân duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải nhân là tăng thượng, đó gọi là không phải nhân duyên tức tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nhân duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nhân, không phải là tăng thượng, đó gọi là không phải nhân duyên không phải là tăng thượng duyên.

Vô gián duyên, cảnh giới duyên: Hoặc vô gián duyên tức cảnh giới duyên. Hoặc vô gián duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là vô gián duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp sinh diệt có cảnh giới, đó gọi là vô gián duyên là cảnh giới duyên

Hỏi: Thế nào là vô gián duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp sinh diệt không có cảnh giới, đó gọi là vô gián duyên không phải là cảnh giới duyên.

Không phải vô gián duyên, cảnh giới duyên: Hoặc không phải vô gián duyên tức cảnh giới duyên. Hoặc không phải vô gián duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên tức cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải sinh diệt, hoặc chưa diệt có cảnh giới, đó gọi là không phải vô gián duyên tức cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, pháp đó không có cảnh giới duyên, đó gọi là không phải vô gián duyên không phải là cảnh giới duyên.

Vô gián duyên, y duyên: Vô gián duyên là y duyên, không phải vô gián duyên là y duyên là không có.

Vô gián duyên, nghiệp duyên: Hoặc vô gián duyên tức nghiệp duyên. Hoặc vô gián duyên không phải là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là vô gián duyên tức nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp sinh diệt là nghiệp, nếu nghiệp có thể sinh nghiệp, đó gọi là vô gián duyên tức nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là vô gián duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp sinh diệt, pháp ấy không phải là nghiệp, nếu nghiệp không thể sinh nghiệp, đó gọi là vô gián duyên không phải là nghiệp duyên.

Không phải vô gián duyên, nghiệp duyên: Hoặc không phải vô gián duyên tức nghiệp duyên. Hoặc không phải vô gián duyên không phải là nghiệp duyên

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên tức nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải sinh diệt, nếu chưa diệt, là nghiệp có thể sinh nghiệp, đó gọi là không phải vô gián duyên tức nghiệp duyên.

Thế nào là không phải vô gián duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, nếu chưa diệt, pháp đó không phải là nghiệp, hoặc nghiệp không thể sinh nghiệp, đó gọi là không phải vô gián duyên không phải là nghiệp duyên.

Vô gián duyên, báo duyên: Hoặc vô gián duyên tức báo duyên. Hoặc vô gián duyên không phải là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là vô gián duyên tức báo duyên?

Đáp: Nếu pháp sinh diệt có báo, đó gọi là vô gián duyên tức báo duyên.

Hỏi: Thế nào là vô gián duyên không phải là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp sinh diệt pháp ấy không có báo, đó gọi là vô gián duyên không phải là báo duyên.

Không phải vô gián duyên, báo duyên: Hoặc không phải vô gián duyên tức báo duyên. Hoặc không phải vô gián duyên không phải là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên tức báo duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, pháp ấy có báo, đó gọi là không phải vô gián duyên tức báo duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên không phải là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, pháp ấy không có báo, đó gọi là không phải vô gián duyên không phải là báo duyên.

Vô gián duyên là khởi duyên: Là không có.

Không phải vô gián duyên, khởi duyên: Hoặc không phải vô gián duyên là khởi duyên. Hoặc không phải vô gián duyên không phải là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt nhưng có thể khởi, đó gọi là không phải vô gián duyên là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên không phải là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, không phải là khởi, đó gọi là không phải vô gián duyên không phải là khởi duyên.

Vô gián duyên là dị duyên: Là không có.

Không phải vô gián duyên là dị duyên: Hoặc không phải vô gián duyên là dị duyên. Hoặc không phải vô gián duyên không phải là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt là cùng với đây, đó gọi là không phải vô gián duyên là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên không phải là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt pháp ấy cùng với đây, đó gọi là không phải vô gián duyên không phải là dị duyên.

Vô gián duyên là tương tục duyên: Là không có.

Không phải vô gián duyên, tương tục duyên. Hoặc không phải vô gián duyên là tương tục duyên. Hoặc không phải vô gián duyên không phải là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt ở đây lại tăng trưởng, cho đến có thể sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là không phải vô gián duyên là tương tục duyên.

Thế nào là không phải vô gián duyên không phải là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, pháp ấy không tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không thể cho đến sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là không phải vô gián duyên không phải là tương tục duyên.

Vô gián duyên là tăng thượng duyên: Là không có.

Không phải vô gián duyên là tăng thượng duyên: Hoặc không phải vô gián duyên là tăng thượng duyên. Hoặc không phải vô gián duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt là tăng thượng, đó gọi là không phải vô gián duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, pháp ấy không phải tăng thượng, đó gọi là không phải vô gián duyên không phải là tăng thượng duyên.

Vô gián duyên, nhân duyên: Hoặc vô gián duyên là nhân duyên. Hoặc vô gián duyên không phải là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là vô gián duyên là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp sinh diệt là nhân đó gọi là vô gián duyên là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là vô gián duyên không phải là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp sinh diệt, pháp ấy không phải là nhân, đó gọi là vô gián duyên không phải là nhân duyên.

Không phải vô gián duyên, nhân duyên: Hoặc không phải vô gián duyên là nhân duyên. Hoặc không phải vô gián duyên không phải là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là không phải vô gián duyên là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải vô gián duyên không phải là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, pháp ấy không phải là nhân, đó gọi là không phải vô gián duyên không phải là nhân duyên.

Cảnh giới duyên, y duyên. Cảnh giới duyên là y duyên: Là không có.

Không phải cảnh giới duyên là y duyên: Là không có.

Cảnh giới duyên, nghiệp duyên: Hoặc cảnh giới duyên là nghiệp duyên. Hoặc cảnh giới duyên không phải là nghiệp duyên:

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới là nghiệp, nếu nghiệp có thể sinh nghiệp, đó gọi là cảnh giới duyên là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới, cảnh giới ấy không phải là nghiệp, nếu nghiệp không thể sinh nghiệp, đó gọi là cảnh giới duyên không phải là nghiệp duyên.

Không phải cảnh giới duyên, nghiệp duyên: Hoặc không phải cảnh giới duyên là nghiệp duyên. Hoặc không phải cảnh giới duyên không phải là nghiệp duyên.

Thế nào là không phải cảnh giới duyên là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới là nghiệp, nếu nghiệp có thể sinh nghiệp, đó gọi là không phải cảnh giới duyên là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới, pháp ấy không phải là nghiệp, nếu nghiệp không thể sinh nghiệp, đó gọi là không phải cảnh giới duyên không phải là nghiệp duyên.

Cảnh giới duyên, báo duyên: Hoặc cảnh giới duyên là báo duyên. Hoặc cảnh giới duyên không phải là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới, có báo, đó gọi là cảnh giới duyên là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên không phải là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới, cảnh giới ấy không có báo, đó gọi là cảnh giới duyên không phải là báo duyên.

Không phải cảnh giới duyên, báo duyên: Hoặc không phải cảnh giới duyên là báo duyên. Hoặc không phải cảnh giới duyên không phải là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới, nhưng có báo, đó gọi là không phải cảnh giới duyên là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên không phải là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới, pháp ấy không có báo, đó gọi là không phải cảnh giới duyên không phải là báo duyên.

Cảnh giới duyên, khởi duyên: Hoặc cảnh giới duyên là khởi duyên. Hoặc cảnh giới duyên không phải là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới là khởi, đó gọi là cảnh giới duyên là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên không phải là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới, cảnh giới ấy không phải là khởi, đó gọi là cảnh giới duyên không phải là khởi duyên.

Không phải cảnh giới duyên, khởi duyên: Hoặc không phải cảnh giới duyên là khởi duyên. Hoặc không phải cảnh giới duyên không phải là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới là khởi, đó gọi là không phải cảnh giới duyên là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên không phải là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới, pháp ấy không phải là khởi, đó gọi là không phải cảnh giới duyên không phải là khởi duyên.

Cảnh giới duyên, dị duyên: Hoặc cảnh giới duyên là dị duyên. Hoặc cảnh giới duyên không phải là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới là chung, đó gọi là cảnh giới duyên là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên không phải là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới, cảnh giới ấy không phải là chung, đó gọi là cảnh giới duyên không phải là dị duyên.

Không phải cảnh giới duyên, dị duyên: Hoặc không phải cảnh giới duyên là dị duyên. Hoặc không phải cảnh giới duyên không phải là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới là chung, đó gọi là không phải cảnh giới duyên là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên không phải là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới, pháp ấy không phải là chung, đó gọi là không phải cảnh giới duyên không phải là dị duyên.

Cảnh giới duyên, tương tục duyên: Hoặc cảnh giới duyên là tương tục duyên. Hoặc cảnh giới duyên không phải là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới là tăng trưởng, cho đến có thể sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là cảnh giới duyên là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên không phải là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới, cảnh giới ấy không tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không thể cho đến sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là cảnh giới duyên không phải là tương tục duyên.

Không phải cảnh giới duyên, tương tục duyên: Hoặc không phải cảnh giới duyên là tương tục duyên. Hoặc không phải cảnh giới duyên không phải là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới là tăng trưởng, cho đến có thể sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là không phải cảnh giới duyên là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên không phải là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới, pháp ấy không tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không thể cho đến có thể sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là không phải cảnh giới duyên không phải là tương tục duyên.

Cảnh giới duyên, tăng thượng duyên: Hoặc cảnh giới duyên là tăng thượng duyên. Hoặc cảnh giới duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới là tăng thượng, đó gọi là cảnh giới duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới, cảnh giới ấy không phải là tăng thượng, đó gọi là cảnh giới duyên không phải là tăng thượng duyên.

Không phải cảnh giới duyên, tăng thượng duyên: Hoặc không phải cảnh giới duyên là tăng thượng duyên. Hoặc không phải cảnh giới duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới là tăng thượng, đó gọi là không phải cảnh giới duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới, pháp ấy không phải là tăng thượng, đó gọi là không phải cảnh giới duyên không phải là tăng thượng duyên.

Cảnh giới duyên, nhân duyên: Hoặc cảnh giới duyên là nhân duyên. Hoặc cảnh giới duyên không phải là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới là nhân, đó gọi là cảnh giới duyên là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên không phải là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới, cảnh giới ấy không phải là nhân, đó gọi là cảnh giới duyên không phải là nhân duyên.

Không phải cảnh giới duyên, nhân duyên: Hoặc không phải cảnh giới duyên là nhân duyên. Hoặc không phải cảnh giới duyên không phải là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới, đó gọi là không phải cảnh giới duyên là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên không phải là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới, pháp ấy không phải là nhân, đó gọi là không phải cảnh giới duyên không phải là nhân duyên.

Cảnh giới duyên, vô gián duyên: Hoặc cảnh giới duyên là vô gián duyên. Hoặc cảnh giới duyên không phải là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới là sinh diệt, đó gọi là cảnh giới duyên là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là cảnh giới duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp có cảnh giới, cảnh giới ấy không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là cảnh giới duyên không phải là vô gián duyên.

Không phải cảnh giới duyên, vô gián duyên: Hoặc không phải cảnh giới duyên là vô gián duyên. Hoặc không phải cảnh giới duyên không phải là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới là sinh diệt, đó gọi là không phải cảnh giới duyên là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải cảnh giới duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không có cảnh giới, cảnh giới ấy không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là không phải cảnh giới duyên không phải là vô gián duyên.

Y duyên, nghiệp duyên: Hoặc y duyên là nghiệp duyên. Hoặc y duyên không phải là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa là nghiệp, nếu nghiệp có thể sinh nghiệp, đó gọi là y duyên là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa nơi kia không phải là nghiệp, nếu nghiệp không thể sinh nghiệp, đó gọi là y duyên không phải là nghiệp duyên.

Không phải y duyên là nghiệp duyên: Là không có.

Y duyên, báo duyên: Hoặc y duyên là báo duyên. Hoặc y duyên không phải là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa là có báo, đó gọi là y duyên là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên không phải là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa không phải là báo, đó gọi là y duyên không phải là báo duyên.

Không phải y duyên là báo duyên: Là không có.

Y duyên, khởi duyên. Hoặc y duyên là khởi duyên. Hoặc y duyên không phải là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa là khởi, đó gọi là y duyên là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên không phải là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa không phải là khởi, đó gọi là y duyên không phải là khởi duyên.

Không phải y duyên là khởi duyên: Là không có.

Y duyên, dị duyên: Hoặc y duyên là dị duyên. Hoặc y duyên không phải là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa là chung, đó gọi là y duyên là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên không phải là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa, pháp ấy không phải là chung, đó gọi là y duyên không phải là dị duyên.

Không phải y duyên là dị duyên: Là không có.

Y duyên, tương tục duyên: Hoặc y duyên là tương tục duyên. Hoặc y duyên không phải là tương tục duyên:

Hỏi: Thế nào là y duyên là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa là tăng trưởng, cho đến sinh khởi có thể lần thứ ba, đó gọi là y duyên là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên không phải là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp dựa vào kia sinh, không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không thể sinh, cho đến sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là y duyên không phải là tương tục duyên.

Không phải y duyên là tương tục duyên: Là không có.

Y duyên, tăng thượng duyên: Hoặc y duyên là tăng thượng duyên. Hoặc y duyên không phải là tăng thượng duyên:

Hỏi: Thế nào là y duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa là tăng thượng, đó gọi là y duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa, pháp ấy không phải là tăng thượng, đó gọi là y duyên không phải là tăng thượng duyên.

Không phải y duyên là tăng thượng duyên: Là không có.

Y duyên, nhân duyên: Hoặc y duyên là nhân duyên. Hoặc y duyên không phải là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa là nhân, đó gọi là y duyên là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên không phải là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa không phải là nhân, đó gọi là y duyên không phải là nhân duyên.

Không phải y duyên là nhân duyên: Là không có.

Y duyên, vô gián duyên: Hoặc y duyên là vô gián duyên. Hoặc y duyên không phải là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa là sinh diệt, đó gọi là y duyên là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp dựa vào duyên kia, không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là y duyên không phải là vô gián duyên.

Không phải y duyên là vô gián duyên: Là không có.

Y duyên, cảnh giới duyên: Hoặc y duyên là cảnh giới duyên. Hoặc y duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa có cảnh giới, đó gọi là y duyên là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là y duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp nương dựa không có cảnh giới, đó gọi là y duyên không phải là cảnh giới duyên.

Không phải y duyên là cảnh giới duyên: Là không có.

Nghiệp duyên, báo duyên: Hoặc nghiệp duyên là báo duyên. Hoặc nghiệp duyên không phải là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp nghiệp có thể sinh nghiệp là có báo, đó gọi là nghiệp duyên là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên không phải là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp nghiệp có thể sinh nghiệp là không có báo, đó gọi là nghiệp duyên không phải là báo duyên.

Không phải nghiệp duyên, báo duyên: Hoặc không phải nghiệp duyên là báo duyên. Hoặc không phải nghiệp duyên không phải là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên là báo duyên?

Đáp: Nếu không phải là nghiệp, hoặc nghiệp không thể sinh nghiệp có báo, đó gọi là không phải nghiệp duyên là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên không phải là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, hoặc nghiệp không thể sinh nghiệp không có báo, đó gọi là không phải nghiệp duyên không phải là báo duyên.

Nghiệp duyên, khởi duyên: Hoặc nghiệp duyên là khởi duyên. Hoặc nghiệp duyên không phải là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp là nghiệp có thể sinh nghiệp, đó gọi là nghiệp duyên là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên không phải là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp klà nghiệp không thể sinh nghiệp, nghiệp ấy không phải là khởi duyên, đó gọi là nghiệp duyên không phải là khởi duyên.

Không phải nghiệp duyên, khởi duyên: Hoặc không phải nghiệp duyên là khởi duyên. Hoặc không phải nghiệp duyên không phải là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp không thể sinh nghiệp, đó gọi là không phải nghiệp duyên là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên không phải là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp không thể sinh nghiệp, không phải là khởi, đó gọi là không phải nghiệp duyên không phải là khởi duyên

Nghiệp duyên, dị duyên: Hoặc nghiệp duyên là dị duyên. Hoặc nghiệp duyên không phải là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp nghiệp có thể sinh nghiệp là chung, đó gọi là nghiệp duyên là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên không phải là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp nghiệp có thể sinh nghiệp không phải là chung, đó gọi là nghiệp duyên không phải là dị duyên.

Không phải nghiệp duyên, dị duyên: Hoặc không phải nghiệp duyên là dị duyên. Hoặc không phải nghiệp duyên không phải là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp không thể sinh nghiệp, đó gọi là không phải nghiệp duyên là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên không phải là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp không thể sinh nghiệp, không phải là chung, đó gọi là không phải nghiệp duyên không phải là dị duyên.

Nghiệp duyên, tương tục duyên: Hoặc nghiệp duyên là tương tục duyên. Hoặc nghiệp duyên không phải là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp là nghiệp có thể sinh nghiệp nói là tăng trưởng, cho đến có thể sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là nghiệp duyên là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên không phải là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp là nghiệp sinh nghiệp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là nghiệp duyên không phải là tương tục duyên.

Không phải nghiệp duyên, tương tục duyên: Hoặc không phải nghiệp duyên là tương tục duyên. Hoặc không phải nghiệp duyên không phải là tương tục duyên.

Thế nào là không phải nghiệp duyên là tương tục duyên?

Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không

phải là nghiệp nhưng là tăng trưởng, cho đến sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là không phải nghiệp duyên là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên không phải là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu sinh nghiệp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là không phải nghiệp duyên không phải là tương tục duyên.

Nghiệp duyên, tăng thượng duyên: Hoặc nghiệp duyên là tăng thượng duyên. Hoặc nghiệp duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp là nghiệp sinh nghiệp là tăng thượng, đó gọi là nghiệp duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp là nghiệp sinh nghiệp, không phải là tăng thượng, đó gọi là nghiệp duyên không phải là tăng thượng duyên.

Không phải nghiệp duyên, tăng thượng duyên: Hoặc không phải nghiệp duyên là tăng thượng duyên. Hoặc không phải nghiệp duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không phải nghiệp là tăng thượng, đó gọi là không phải nghiệp duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên không phải là tăng thượng duyên?

Nếu pháp là nghiệp, nếu nghiệp sinh không phải là nghiệp,

không phải là tăng thượng, đó gọi là không phải nghiệp duyên không phải là tăng thượng duyên

Nghiệp duyên, nhân duyên: Nghiệp duyên là nhân duyên: Là không có.

Không phải nghiệp duyên, nhân duyên: Hoặc không phải nghiệp duyên là nhân duyên. Hoặc không phải nghiệp duyên không phải là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không phải nghiệp là nhân, đó gọi là không phải nghiệp duyên là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên không phải là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không phải là nghiệp, không phải là nhân, đó gọi là không phải nghiệp duyên không phải là nhân duyên.

Nghiệp duyên, vô gián duyên: Hoặc nghiệp duyên là vô gián duyên. Hoặc nghiệp duyên không phải là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp là nghiệp sinh nghiệp, là sinh diệt, đó gọi là nghiệp duyên là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp là nghiệp sinh nghiệp, không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là nghiệp duyên không phải là vô gián duyên.

Không phải nghiệp duyên, vô gián duyên: Hoặc không phải nghiệp duyên là vô gián duyên. Hoặc không phải nghiệp duyên không phải là vô gián duyên.

Thế nào là không phải nghiệp duyên là vô gián duyên?

Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không

phải là nghiệp, là sinh diệt, đó gọi là không phải nghiệp duyên là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không phải nghiệp, không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là không phải nghiệp duyên không phải là vô gián duyên.

Nghiệp duyên, cảnh giới duyên: Hoặc nghiệp duyên là cảnh giới duyên. Hoặc nghiệp duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp là nghiệp sinh nghiệp có cảnh giới, đó gọi là nghiệp duyên là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là nghiệp duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp là nghiệp sinh nghiệp không có cảnh giới, đó gọi là nghiệp duyên không phải là cảnh giới duyên.

Không phải nghiệp duyên, cảnh giới duyên: Hoặc không phải nghiệp duyên là cảnh giới duyên. Hoặc không phải nghiệp duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không phải là nghiệp, có cảnh giới, đó gọi là không phải nghiệp duyên là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải nghiệp duyên không phải là cảnh giới duyên?

Nếu pháp không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không

phải là nghiệp không có cảnh giới, đó gọi là không phải nghiệp duyên không phải là cảnh giới duyên

Nghiệp duyên, y duyên: Nghiệp duyên là y duyên. Không phải nghiệp duyên là y duyên.

Báo duyên là khởi duyên: Là không có.

Không phải báo duyên, khởi duyên: Hoặc không phải báo duyên là khởi duyên. Hoặc không phải báo duyên không phải là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, là khởi, đó gọi là không phải báo duyên là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên không phải là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, không phải là khởi, đó gọi là không phải báo duyên không phải là khởi duyên.

Báo duyên là dị duyên: Là không có.

Không phải báo duyên, dị duyên: Hoặc không phải báo duyên là dị duyên. Hoặc không phải báo duyên không phải là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo là chung, đó gọi là không phải báo duyên là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên không phải là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, không phải là chung, đó gọi là không phải báo duyên không phải là dị duyên.

Báo duyên là tương tục duyên: Là không có.

Không phải báo duyên, tương tục duyên: Hoặc không phải báo duyên là tương tục duyên. Hoặc không phải báo duyên không phải là tương tục duyên.

Thế nào là không phải báo duyên là tương tục duyên?

Nếu pháp không phải là báo, là tăng trưởng cho đến

sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là không phải báo duyên là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên không phải là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là không phải báo duyên không phải là tương tục duyên.

Báo duyên là tăng thượng duyên: Là không có.

Không phải báo duyên, tăng thượng duyên: Hoặc không phải báo duyên là tăng thượng duyên. Hoặc không phải báo duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, là tăng thượng, đó gọi là không phải báo duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, không phải là tăng thượng, đó gọi là không phải báo duyên không phải là tăng thượng duyên.

Báo duyên, nhân duyên: Báo duyên là nhân duyên. Không phải báo duyên, nhân duyên: Hoặc không phải báo duyên là nhân duyên. Hoặc không phải báo duyên không phải là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, là nhân, đó gọi là không phải báo duyên là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên không phải là nhân duyên?

Nếu pháp không phải là báo, không phải là nhân, đó gọi là không phải báo duyên không phải là nhân duyên.

Báo duyên, vô gián duyên: Hoặc báo duyên là vô gián duyên. Hoặc báo duyên không phải là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là báo duyên là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp có báo là sinh diệt, đó gọi là báo duyên là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là báo duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp có báo không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là báo duyên không phải là vô gián duyên.

Không phải báo duyên, vô gián duyên: Hoặc không phải báo duyên là vô gián duyên. Hoặc không phải báo duyên không phải là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, là sinh diệt, đó gọi là không phải báo duyên là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là không phải báo duyên, không phải là vô gián duyên.

Báo duyên, cảnh giới duyên: Hoặc báo duyên là cảnh giới duyên. Hoặc báo duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là báo duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp có báo, có cảnh giới, đó gọi là báo duyên là cảnh giới duyên.

Thế nào là báo duyên không phải là cảnh giới duyên?

Nếu pháp có báo, không có cảnh giới, đó gọi là báo duyên

không phải là cảnh giới duyên.

Không phải báo duyên, cảnh giới duyên: Hoặc không phải báo duyên là cảnh giới duyên. Hoặc không phải báo duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, có cảnh giới, đó gọi là không phải báo duyên là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, không có cảnh giới, đó gọi là không phải báo duyên không phải là cảnh giới duyên.

Báo duyên, y duyên: Báo duyên là y duyên. Không phải báo duyên là y duyên: Là không có.

Báo duyên, nghiệp duyên: Hoặc báo duyên là nghiệp duyên. Hoặc báo duyên không phải là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là báo duyên là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp có báo là nghiệp, hoặc nghiệp sinh, đó gọi là báo duyên là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là báo duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp có báo không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không phải là nghiệp, đó gọi là báo duyên không phải là nghiệp duyên.

Không phải báo duyên, nghiệp duyên: Hoặc không phải báo duyên là nghiệp duyên. Hoặc không phải báo duyên, không phải là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải báo là nghiệp, nếu nghiệp sinh nghiệp, đó gọi là không phải báo duyên là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải báo duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là báo, không phải là nghiệp, hoặc nghiệp sinh không phải là nghiệp, đó gọi là không phải báo duyên không phải là nghiệp duyên.

Khởi duyên, dị duyên: Hoặc khởi duyên là dị duyên. Hoặc khởi duyên không phải là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là khởi duyên là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp khởi là chung, đó gọi là khởi duyên là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là khởi duyên không phải là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp khởi không phải là chung, đó gọi là khởi duyên không phải là dị duyên.

Không phải khởi duyên, dị duyên: Hoặc không phải khởi duyên là dị duyên. Hoặc không phải khởi duyên không phải là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, là chung, đó gọi là không phải khởi duyên là dị duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên không phải là dị duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, không phải là chung, đó gọi là không phải khởi duyên không phải là dị duyên.

Khởi duyên là tương tục duyên: Là không có.

Không phải khởi duyên, tương tục duyên: Hoặc không phải khởi duyên là tương tục duyên. Hoặc không phải khởi duyên không phải là tương tục duyên.

Thế nào là không phải khởi duyên là tương tục duyên?

Nếu pháp không phải khởi là tăng trưởng, cho đến sinh

khởi lần thứ ba, đó gọi là không phải khởi duyên là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên không phải là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh khởi lần thứ ba, đó gọi là không phải khởi duyên không phải là tương tục duyên.

Khởi duyên, tăng thượng duyên: Hoặc khởi duyên là tăng thượng duyên. Hoặc khởi duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là khởi duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp khởi là tăng thượng, đó gọi là khởi duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là khởi duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp khởi không phải là tăng thượng, đó gọi là khởi duyên không phải là tăng thượng duyên.

Không phải khởi duyên, tăng thượng duyên: Hoặc không phải khởi duyên là tăng thượng duyên. Hoặc không phải khởi duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, là tăng thượng, đó gọi là không phải khởi duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, không phải là tăng thượng, đó gọi là không phải khởi duyên không phải là tăng thượng duyên Khởi duyên, nhân duyên: Khởi duyên là nhân duyên. Không phải khởi duyên, nhân duyên: Hoặc không phải khởi duyên là nhân duyên. Hoặc không phải khởi duyên không phải là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, là nhân, đó gọi là không phải khởi duyên là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên không phải là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, không phải là nhân, đó gọi là không phải khởi duyên không phải là nhân duyên.

Khởi duyên là vô gián duyên: Không có. Không phải khởi duyên, vô gián duyên: Hoặc không phải khởi duyên là vô gián duyên. Hoặc không phải khởi duyên không phải là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, là sinh diệt, đó gọi là không phải khởi duyên là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là không phải khởi duyên không phải là vô gián duyên.

Khởi duyên, cảnh giới duyên: Hoặc khởi duyên là cảnh giới duyên. Hoặc khởi duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là khởi duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp khởi có cảnh giới, đó gọi là khởi duyên là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là khởi duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp khởi không có cảnh giới, đó gọi là khởi duyên không phải là cảnh giới duyên.

Không phải khởi duyên, cảnh giới duyên: Hoặc không phải khởi duyên là cảnh giới duyên. Hoặc không phải khởi duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, có cảnh giới, đó gọi là không phải khởi duyên là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, không có cảnh giới, đó gọi là không phải khởi duyên không phải là cảnh giới duyên.

Khởi duyên là y duyên. Không phải khởi duyên là y duyên: Không có.

Khởi duyên, nghiệp duyên: Hoặc khởi duyên là nghiệp duyên. Hoặc khởi duyên không phải là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là khởi duyên là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp khởi là nghiệp sinh nghiệp, đó gọi là khởi duyên là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là khởi duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp khởi không phải là nghiệp, hoặc nghiệp sinh không phải là nghiệp, đó gọi là khởi duyên không phải là nghiệp duyên.

Không phải khởi duyên, nghiệp duyên: Hoặc không phải khởi duyên là nghiệp duyên. Hoặc không phải khởi duyên không phải là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, là nghiệp sinh nghiệp, đó gọi là không phải khởi duyên là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không phải là nghiệp, đó gọi là không phải khởi duyên không phải là nghiệp duyên.

Khởi duyên là báo duyên: Không có.

Không phải khởi duyên, báo duyên: Hoặc không phải khởi duyên là báo duyên. Hoặc không phải khởi duyên không phải là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi, là có báo, đó gọi là không phải khởi duyên là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải khởi duyên không phải là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là khởi. không phải là báo, đó gọi là không phải khởi duyên không phải là báo duyên.

Dị duyên, tương tục duyên: Không có.

Không phải dị duyên, tương tục duyên: Hoặc không phải dị duyên là tương tục duyên. Hoặc không phải dị duyên không phải là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, là tăng trưởng, cho đến sinh lần thứ ba, đó gọi là không phải dị duyên là tương tục duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên không phải là tương tục duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh lần thứ ba, đó gọi là không phải dị duyên không phải là tương tục duyên.

Dị duyên, tăng thượng duyên: Hoặc dị duyên là tăng thượng duyên. Hoặc dị duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là dị duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp cùng là tăng thượng, đó gọi là dị duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là dị duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp cùng không phải là tăng thượng, đó gọi là dị duyên không phải là tăng thượng duyên.

Không phải dị duyên, tăng thượng duyên: Hoặc không phải dị duyên là tăng thượng duyên. Hoặc không phải dị duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, là tăng thượng, đó gọi là không phải dị duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, không phải là tăng thượng, đó gọi là không phải dị duyên không phải là tăng thượng duyên.

Dị duyên, nhân duyên: Dị duyên là nhân duyên. Không phải dị duyên, nhân duyên: Hoặc không phải dị duyên là nhân duyên. Hoặc không phải dị duyên không phải là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, là nhân, đó gọi là không phải dị duyên là nhân duyên.

Thế nào là không phải dị duyên không phải là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, không phải là nhân, đó gọi là không phải dị duyên không phải là nhân duyên.

Dị duyên là vô gián duyên: Không có. Không phải dị duyên, vô gián duyên: Hoặc không phải dị duyên là vô gián duyên. Hoặc không phải dị duyên không phải là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, là sinh diệt, đó gọi là không phải dị duyên là vô gián duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là không phải dị duyên không phải là vô gián duyên.

Dị duyên, cảnh giới duyên: Hoặc dị duyên là cảnh giới duyên. Hoặc dị duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là dị duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp chung có cảnh giới, đó gọi là dị duyên là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là dị duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp chung không có cảnh giới, đó gọi là dị duyên không phải là cảnh giới duyên.

Không phải dị duyên, cảnh giới duyên: Hoặc không phải dị duyên là cảnh giới duyên. Hoặc không phải dị duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, có cảnh giới, đó gọi là không phải dị duyên là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, không có cảnh giới, đó gọi là không phải dị duyên không phải là cảnh giới duyên.

Dị duyên, y duyên: Dị duyên tức là y duyên. Không phải dị duyên là y duyên.

Dị duyên, nghiệp duyên: Hoặc dị duyên là nghiệp duyên. Hoặc dị duyên không phải là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là dị duyên là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp chung là nghiệp sinh nghiệp, đó gọi là dị duyên là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là dị duyên không phải là nghiệp duyên.

Đáp: Nếu pháp chung không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không phải là nghiệp, đó gọi là dị duyên không phải là nghiệp duyên.

Không phải dị duyên, nghiệp duyên: Hoặc không phải dị duyên là nghiệp duyên. Hoặc không phải dị duyên không phải là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải chung, là nghiệp sinh nghiệp, đó gọi là không phải dị duyên là nghiệp duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên không phải là nghiệp duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, không phải là nghiệp, nếu nghiệp sinh không phải là nghiệp, đó gọi là không phải dị duyên không phải là nghiệp duyên.

Dị duyên là báo duyên: Không có. Không phải dị duyên, báo duyên: Hoặc không phải dị duyên là báo duyên. Hoặc không phải dị duyên không phải là báo duyên.

Thế nào là không phải dị duyên là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, là có báo, đó gọi là không phải dị duyên là báo duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên không phải là báo duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, không phải có báo, đó gọi là không phải dị duyên không phải báo duyên.

Dị duyên, khởi duyên: Hoặc dị duyên là khởi duyên. Hoặc dị duyên không phải là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là dị duyên là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp chung là khởi, đó gọi là dị duyên là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là dị duyên không phải là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp chung không phải là khởi, đó gọi là dị duyên không phải là khởi duyên.

Không phải dị duyên, khởi duyên: Hoặc không phải dị duyên là khởi duyên. Hoặc không phải dị duyên không phải là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, là khởi, đó gọi là không phải dị duyên là khởi duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải dị duyên không phải là khởi duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là chung, không phải là khởi, đó gọi là không phải dị duyên không phải là khởi duyên.

Tương tục duyên là tăng thượng duyên: Không có. Không phải tương tục duyên, tăng thượng duyên: Hoặc không phải tương tục duyên là tăng thượng duyên. Hoặc không phải tương tục duyên không phải là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải tương tục duyên là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh lần thứ ba là tăng thượng, đó gọi là không phải tương tục duyên là tăng thượng duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải tương tục duyên không phải là tăng thượng duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh lần thứ ba không phải là tăng thượng, đó gọi là không phải tương tục duyên không phải là tăng thượng duyên.

Tương tục duyên, nhân duyên: Tương tục duyên là nhân duyên: Không có. Không phải tương tục duyên, nhân duyên: Hoặc không phải tương tục duyên là nhân duyên. Hoặc không phải tương tục duyên không phải là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải tương tục duyên là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh lần thứ ba, là nhân, đó gọi là không phải tương tục duyên là nhân duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải tương tục duyên không phải là nhân duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh lần thứ ba, không phải là nhân, đó gọi là không phải tương tục duyên không phải là nhân duyên.

Tương tục duyên là vô gián duyên: Không có. Không phải tương tục duyên, vô gián duyên: Hoặc không phải tương tục duyên là vô gián duyên. Hoặc không phải tương tục duyên không phải là vô gián duyên. Hỏi: Thế nào là không phải tương tục duyên là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh lần thứ ba, là sinh diệt, đó gọi là không phải tương tục duyên là vô gián duyên.

Thế nào là không phải tương tục duyên không phải là vô gián duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh lần thứ ba, không phải là sinh diệt, hoặc chưa diệt, đó gọi là không phải tương tục duyên không phải là vô gián duyên.

Tương tục duyên, cảnh giới duyên: Hoặc tương tục duyên là cảnh giới duyên. Hoặc tương tục duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là tương tục duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp là tăng trưởng, cho đến sinh lần thứ ba, có cảnh giới, đó gọi là tương tục duyên là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là tương tục duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp là tăng trưởng, cho đến sinh lần thứ ba, không có cảnh giới, đó gọi là tương tục duyên không phải là cảnh giới duyên.

Không phải tương tục duyên, cảnh giới duyên: Hoặc không phải tương tục duyên là cảnh giới duyên. Hoặc không phải tương tục duyên không phải là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải tương tục duyên là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh lần thứ ba, có cảnh giới, đó gọi là không phải tương tục duyên là cảnh giới duyên.

Hỏi: Thế nào là không phải tương tục duyên không phải là cảnh giới duyên?

Đáp: Nếu pháp không phải là tăng trưởng, nếu tăng trưởng thì không đến sinh lần thứ ba, không có cảnh giới, đó gọi là không phải tương tục duyên không phải là cảnh giới duyên.

Tương tục duyên là y duyên. Không phải tương tục duyên là y duyên.

HẾT – QUYỂN 25