LUẬN CHÚNG SỰ PHẦN A TỲ ĐÀM
Tác giả: Tôn giả Thế Hữu
Hán dịch: Đời Lưu Tống, Đại sư Cầu Na Bạt Đà La và Bồ Đề Da Xá
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 8

Phẩm 7: THIÊN VẤN LUẬN (Biện về ngàn câu hỏi), phần 1

A. Gồm có: 1. Giới. 2. Tịnh. 3. Quả. 4. Thông. 5. Chủng. 6.

Đoạn. 7. Như ý túc. 8. Niệm. 9. Đế.

**

* Giới: Là năm giới của hàng Ưu-bà-tắc.

*

Năm giới của hàng Ưu-bà-tắc nầy: Bao nhiêu thứ là sắc, bao nhiêu thứ là không phải sắc?

Bao nhiêu thứ là có thể thấy, bao nhiêu thứ là không thể thấy?

Bao nhiêu thứ là có đối, bao nhiêu thứ là không đối?

Bao nhiêu thứ là hữu lậu, bao nhiêu thứ là vô lậu?

Bao nhiêu thứ là hữu vi, bao nhiêu thứ là vô vi?

Bao nhiêu thứ là có báo, bao nhiêu thứ là không báo?

Bao nhiêu thứ là từ nhân duyên sinh thuộc về thế gian, bao nhiêu thứ là không từ nhân duyên sinh không thuộc về thế gian?

Bao nhiêu thứ thuộc về sắc, bao nhiêu thứ thuộc về danh?

Bao nhiêu thứ thuộc về nội nhập, bao nhiêu thứ thuộc về ngoại nhập?

Bao nhiêu thứ là trí nhận biết, bao nhiêu thứ là không phải trí nhận biết?

*

Năm giới của hàng Ưu-bà-tắc nầy: Bao nhiêu thứ là đoạn tri nhận biết, bao nhiêu thứ là không phải đoạn tri nhận biết?

Bao nhiêu thứ là đoạn, bao nhiêu thứ là không đoạn?

Bao nhiêu thứ là nên tu, bao nhiêu thứ là không nên tu?

Bao nhiêu thứ là cấu uế, bao nhiêu thứ là không cấu uế?

Bao nhiêu thứ là quả, bao nhiêu thứ không phải là quả? Bao nhiêu thứ là có quả, bao nhiêu thứ là không có quả? Bao nhiêu thứ là quả cũng có quả, bao nhiêu thứ là không quả cũng không có quả?

Bao nhiêu thứ là thọ, bao nhiêu thứ là không thọ?

Bao nhiêu thứ là do bốn đại tạo, bao nhiêu thứ là không phải do bốn đại tạo?

Bao nhiêu thứ là hữu thượng, bao nhiêu thứ là vô thượng?

Bao nhiêu thứ là hữu, bao nhiêu thứ không phải là hữu?

Bao nhiêu thứ là nhân tương ưng, bao nhiêu thứ là nhân không tương ưng?

*

Năm giới của hàng Ưu-bà-tắc nầy: Có sáu xứ thiện gồm thâu là sắc thiện, thọ tưởng hành thức thiện và số diệt: Là xứ thiện gồm thâu năm giới hay là năm giới gồm thâu xứ thiện?

Có năm xứ bất thiện gồm thâu là sắc bất thiện, thọ tưởng hành thức bất thiện: Là xứ bất thiện gồm thâu năm giới hay là năm giới gồm thâu xứ bất thiện?

Có bảy xứ vô ký gồm thâu là sắc vô ký, thọ tưởng hành thức vô ký và hư không, phi số diệt: Là xứ vô ký gồm thâu năm giới hay là năm giới gồm thâu xứ vô ký?

Có ba xứ lậu gồm thâu là dục lậu, hữu lậu, vô minh lậu: Là xứ lậu gồm thâu năm giới hay là năm giới gồm thâu xứ lậu?

Có năm xứ hữu lậu gồm thâu là sắc hữu lậu, thọ tưởng hành thức hữu lậu: Là xứ hữu lậu gồm thâu năm giới hay năm giới gồm thâu xứ hữu lậu?

Có sáu xứ vô lậu gồm thâu là sắc vô lậu, thọ tưởng hành thức vô lậu và số diệt: Là xứ vô lậu gồm thâu năm giới hay năm giới gồm thâu xứ vô lậu?

Bao nhiêu thứ là quá khứ, bao nhiêu thứ là vị lai, bao nhiêu thứ là hiện tại, bao nhiêu thứ không phải là quá khứ, bao nhiêu thứ không phải là vị lai, bao nhiêu thứ không phải là hiện tại?

Bao nhiêu thứ là thiện, bao nhiêu thứ là bất thiện, bao nhiêu thứ là vô ký?

Bao nhiêu thứ thuộc cõi Dục, bao nhiêu thứ thuộc cõi Sắc, bao nhiêu thứ thuộc cõi Vô sắc, bao nhiêu thứ không hệ thuộc?

Bao nhiêu thứ là học, bao nhiêu thứ là vô học, bao nhiêu thứ là phi học phi vô học?

*

Năm giới của hàng Ưu-bà-tắc nầy: Bao nhiêu thứ do kiến đế đoạn, bao nhiêu thứ do tu đoạn, bao nhiêu thứ không đoạn?

Bao nhiêu thứ là tâm, bao nhiêu thứ là tâm pháp, bao nhiêu thứ là không phải tâm, bao nhiêu thứ là không phải tâm pháp, bao nhiêu thứ là tâm tương ưng, bao nhiêu thứ chỉ là tâm?

Bao nhiêu thứ là tâm tùy chuyển không tương ưng với thọ? Bao nhiêu thứ là tương tưng với thọ không phải là tâm tùy chuyển? Bao nhiêu thứ là tâm tùy chuyển cũng tương ưng với thọ? Bao nhiêu thứ không phải là tâm tùy chuyển cũng không tương ưng với thọ?

Bao nhiêu thứ là tâm tùy chuyển không tương ưng với tưởng, hành? Bao nhiêu thứ là tương ưng với tưởng, hành không phải là tâm tùy chuyển? Bao nhiêu thứ là tâm tùy chuyển cũng tương ưng với tưởng, hành? Bao nhiêu thứ không phải là tâm tùy chuyển cũng không tương ưng với tưởng, hành?

Bao nhiêu thứ là giác tùy chuyển không tương ưng với quán? Bao nhiêu thứ là tương ưng với quán không phải là giác tùy chuyển? Bao nhiêu thứ là giác tùy chuyển cũng tương ưng với quán? Bao nhiêu thứ không phải là giác tùy chuyển cũng không tương ưng với quán?

Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến? Bao nhiêu thứ là xứ kiến không phải là kiến? Bao nhiêu thứ là kiến cũng là xứ kiến? Bao nhiêu thứ không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến?

Bao nhiêu thứ là nhân của thân kiến không phải là thân kiến? Bao nhiêu thứ là thân kiến không phải là nhân của thân kiến? Bao nhiêu thứ là nhân của thân kiến cũng là thân kiến? Bao nhiêu thứ không phải là nhân của thân kiến cũng không phải là thân kiến?

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là nghiệp báo? Bao nhiêu thứ là nghiệp báo không phải là nghiệp? Bao nhiêu thứ là nghiệp cũng là nghiệp báo? Bao nhiêu thứ không phải là nghiệp cũng không phải là nghiệp báo?

Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là nghiệp tùy chuyển? Bao nhiêu thứ là nghiệp tùy chuyển không phải là nghiệp? Bao nhiêu thứ là nghiệp cũng là nghiệp tùy chuyển? Bao nhiêu thứ không phải là nghiệp cũng không phải là nghiệp tùy chuyển?

Bao nhiêu thứ là sắc tạo sắc không phải là sắc có thể thấy? Bao nhiêu thứ là sắc có thể thấy không phải là sắc tạo sắc? Bao nhiêu thứ là sắc tạo sắc cũng là sắc có thể thấy? Bao nhiêu thứ không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có thể thấy?

*

Năm giới của hàng Ưu-bà-tắc nầy: Bao nhiêu thứ là sắc tạo sắc không phải là sắc có đối? Bao nhiêu thứ là sắc có đối không phải là sắc tạo sắc? Bao nhiêu thứ là sắc tạo sắc cũng là sắc có đối? Bao nhiêu thứ không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có đối?

Bao nhiêu thứ là rất thâm diệu vì khó hiểu rõ? Bao nhiêu thứ là khó hiểu rõ vì rất thâm diệu?

Bao nhiêu thứ là thiện không phải là nhân thiện? Bao nhiêu thứ là nhân thiện không phải là thiện? Bao nhiêu thứ là thiện cũng là nhân thiện? Bao nhiêu thứ không phải là thiện cũng không phải là nhân thiện?

Bao nhiêu thứ là bất thiện không phải là nhân bất thiện? Bao nhiêu thứ là nhân bất thiện không phải là bất thiện? Bao nhiêu thứ là bất thiện cũng là nhân bất thiện? Bao nhiêu thứ không phải là bất thiện cũng không phải là nhân bất thiện?

Bao nhiêu thứ là vô ký không phải là nhân vô ký? Bao nhiêu thứ là nhân vô ký không phải là vô ký? Bao nhiêu thứ là vô ký cũng là nhân vô ký? Bao nhiêu thứ không phải là vô ký cũng không phải là nhân vô ký?

Bao nhiêu thứ là duyên của nhân duyên không có nhân? Bao nhiêu thứ là có nhân không phải là duyên của nhân duyên? Bao nhiêu thứ là duyên của nhân duyên cũng có nhân? Bao nhiêu thứ không phải là duyên của nhân duyên cũng không có nhân?

Bao nhiêu thứ là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên? Bao nhiêu thứ là duyên của thứ đệ duyên không phải là thứ đệ? Bao nhiêu thứ là thứ đệ cũng là duyên của thứ đệ duyên? Bao nhiêu thứ không phải là thứ đệ cũng không phải là duyên của thứ đệ duyên?

Bao nhiêu thứ là duyên của duyên duyên không có duyên? Bao nhiêu thứ là có duyên không phải là duyên của duyên duyên? Bao nhiêu thứ là duyên của duyên duyên cũng có duyên? Bao nhiêu thứ không phải là duyên của duyên duyên cũng không có duyên?

Bao nhiêu thứ là duyên của tăng thượng duyên không có tăng thượng? Bao nhiêu thứ là có tăng thượng không phải là duyên của tăng thượng duyên? Bao nhiêu thứ là duyên của tăng thượng duyên cũng có tăng thượng? Bao nhiêu thứ không phải là duyên của tăng thượng duyên cũng không có tăng thượng?

Bao nhiêu thứ là lưu không phải là tùy lưu? Bao nhiêu thứ là tùy lưu không phải là lưu? Bao nhiêu thứ là lưu cũng là tùy lưu? Bao nhiêu thứ không phải là lưu cũng không phải là tùy lưu?

**

* Hết thảy Tu-đa-la đã rộng hỏi như thế.

***

1. Giới: Là năm giới của hàng Ưu-bà-tắc.

Hỏi: Thế nào là Năm giới?

Đáp: Ưu-bà-tắc thọ: Suốt đời không sát sinh, là học tích của Ưu-bà-tắc. Suốt đời không trộm cắp, không tà dâm, không nói dối, không uống rượu, là học tích của Ưu-bà-tắc.

*

Hỏi: Năm giới của hàng Ưu-bà-tắc nầy: Bao nhiêu thứ là sắc, bao nhiêu thứ là không sắc v.v…?

Đáp: Hết thảy là sắc.

Một thứ là không thể thấy, bốn thứ cần phân biệt: Tức bốn thứ tạo tác là có thể thấy, không tạo tác là không thể thấy.

Năm giới đó có tạo tác là có đối, không tạo tác là không đối.

Hết thảy là hữu lậu.

Hết thảy là hữu vi.

Hết thảy là có báo.

Hết thảy là từ nhân duyên sinh thuộc về thế gian.

Hết thảy là thuộc về sắc.

Hết thảy là thuộc về ngoại nhập.

Hết thảy là trí nhận biết.

*

* Năm giới của hàng Ưu-bà-tắc nầy: Hết thảy là đoạn tri nhận biết.

Hết thảy là đoạn.

Hết thảy là nên tu.

Hết thảy là không cấu uế.

Hết thảy là quả cũng là có quả.

Hết thảy là không thọ.

Hết thảy là do bốn đại tạo.

Hết thảy là hữu thượng.

Hết thảy là hữu.

Hết thảy là nhân không tương ưng.

*

* Năm giới của hàng Ưu-bà-tắc nầy: Phần ít của một xứ thiện gồm thâu năm giới, năm giới cũng gồm thâu phần ít của một xứ thiện.

Không gồm thâu xứ bất thiện.

Không gồm thâu xứ vô ký.

Không gồm thâu xứ lậu.

Phần ít của một xứ hữu lậu gồm thâu năm giới, năm giới cũng gồm thâu phần ít của một xứ hữu lậu.

Không gồm thâu xứ vô lậu.

Hết thảy hoặc là quá khứ, hiện tại, vị lai.

Hết thảy đều là thiện.

Hết thảy là thuộc cõi Dục.

Hết thảy là phi học phi vô học.

*

* Năm giới của hàng Ưu-bà-tắc nầy: Hết thảy là do tu đoạn.

Hết thảy là không phải tâm, không phải tâm pháp, không phải tâm tương ưng.

Hết thảy là không phải tâm tùy chuyển cũng không tương ưng với thọ.

Hết thảy là không phải tâm tùy chuyển cũng không tương ưng với tưởng, hành.

Hết thảy là không phải giác tùy chuyển cũng không tương ưng với quán.

Hết thảy là xứ kiến không phải là kiến.

Hết thảy không phải là nhân của thân kiến, thân kiến cũng không phải là nhân ấy.

Hết thảy là nghiệp không phải là nghiệp báo.

Hết thảy là nghiệp không phải là nghiệp tùy chuyển.

Một thứ là sắc tạo sắc không phải là sắc có thể thấy, bốn thứ cần phân biệt: Nghĩa là bốn thứ nếu tạo tác là sắc tạo sắc cũng là sắc có thể thấy, nếu không tạo tác là sắc tạo sắc không phải là sắc có thể thấy.

*

* Năm giới của hàng Ưu-bà-tắc nầy: Hết thảy nếu tạo tác là sắc tạo sắc cũng là sắc có đối, nếu không tạo tác là sắc tạo sắc không phải là sắc có đối.

Hết thảy là rất thâm diệu khó hiểu rõ, khó hiểu rõ vì rất thâm diệu.

Hết thảy là thiện cũng là nhân thiện.

Hết thảy không phải là bất thiện cũng không phải là nhân bất thiện.

Hết thảy không phải là vô ký cũng không phải là nhân vô ký.

Hết thảy là duyên của nhân duyên cũng có nhân.

Hết thảy không phải là thứ đệ cũng không phải là duyên của thứ đệ duyên.

Hết thảy là duyên của duyên duyên không có duyên.

Hết thảy là duyên của tăng thượng duyên cùng có tăng thượng.

Hết thảy là tùy lưu không phải là lưu.

**

2. Tịnh: Là bốn thứ tịnh bất hoại.

Hỏi: Những gì là bốn thứ tịnh bất hoại?

Đáp: (1) Phật là tịnh bất hoại. (2) Pháp là tịnh bất hoại. (3) Tăng là tịnh bất hoại. (4) Thánh giới là tịnh bất hoại.

*

Hỏi: Bốn thứ tịnh bất hoại nầy: Bao nhiêu thứ là sắc, bao nhiêu thứ là không phải sắc v.v…?

Đáp: Một thứ là sắc, ba thứ là không phải sắc.

Hết thảy là không thể thấy.

Hết thảy là không đối.

Hết thảy là vô lậu.

Hết thảy là hữu vi.

Hết thảy là không báo.

Hết thảy là từ nhân duyên sinh thuộc về thế gian.

Một thứ là thuộc về sắc, ba thứ còn lại thuộc về danh.

Hết thảy là thuộc về ngoại nhập.

Hết thảy là trí nhận biết.

*

* Bốn thứ tịnh bất hoại nầy: Hết thảy là không phải đoạn tri nhận biết.

Hết thảy là không đoạn.

Hết thảy là nên tu.

Hết thảy là không cấu uế.

Hết thảy là quả cùng có quả.

Hết thảy là không thọ.

Một thứ là do bốn đại tạo, ba thứ là không phải do bốn đại tạo.

Hết thảy là hữu thượng.

Hết thảy là không phải hữu.

Một thứ là nhân không tương ưng, ba thứ là nhân tương ưng.

*

* Bốn thứ tịnh bất hoại nầy: Phần ít của hai xứ thiện gồm thâu bốn thứ tịnh bất hoại, bốn thứ tịnh bất hoại cũng gồm thâu phần ít của hai xứ thiện.

Không gồm thâu xứ bất thiện.

Không gồm thâu xứ vô ký.

Không gồm thâu xứ lậu.

Không gồm thâu xứ hữu lậu.

Một xứ vô lậu cùng phần ít của một xứ vô lậu gồm thâu bốn thứ tịnh bất hoại, bốn thứ tịnh bất hoại cũng gồm thâu một xứ vô lậu cùng phần ít của một xứ vô lậu.

Hết thảy hoặc là quá khứ, hiện tại, vị lai.

Hết thảy đều là thiện.

Hết thảy là không hệ thuộc.

Hỏi: Bốn thứ tịnh bất hoại nầy: Bao nhiêu thứ là học, bao nhiêu thứ là vô học, bao nhiêu thứ là phi học phi vô học v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Tịnh bất hoại của Phật hoặc là học, hoặc là vô học. Thế nào là học? Là ý học tư duy tương ưng với tịnh bất hoại của Phật. Thế nào là vô học? Là ý vô học tư duy tương ưng với tịnh bất hoại của Phật.

Như tịnh bất hoại của Phật, tịnh bất hoại của Pháp, Tăng cũng như vậy.

Tịnh bất hoại của Thánh giới hoặc là học, hoặc là vô học. Thế nào là học? Là nghiệp thân, khẩu học. Thế nào là vô học? Là nghiệp thân, khẩu vô học.

*

* Bốn thứ tịnh bất hoại nầy: Hết thảy là không đoạn.

Một thứ là không phải tâm, không phải tâm pháp, không phải tâm tương ưng. Ba thứ là tâm, là tâm pháp, là tâm tương ưng.

Một thứ là tâm tùy chuyển không tương ưng với thọ. Ba thứ là tâm tùy chuyển cũng tương ưng với thọ.

Một thứ là tâm tùy chuyển không tương ưng với tưởng, hành. Ba thứ là tâm tùy chuyển cũng tương ưng với tưởng, hành, trừ tự tánh của nó.

Hỏi: Bốn thứ tịnh bất hoại nầy: Bao nhiêu thứ là giác tùy chuyển không tương ưng với quán v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Tịnh bất hoại của Phật hoặc có giác có quán, hoặc không giác có quán, hoặc không giác không quán. Thế nào là có giác có quán? Là ý tư duy có giác có quán tương ưng với tịnh bất hoại của Phật. Thế nào là không giác có quán? Là ý tư duy không giác có quán tương ưng với tịnh bất hoại của Phật. Thế nào là không giác không quán? Là ý tư duy không giác không quán tương ưng với tịnh bất hoại của Phật.

Như tịnh bất hoại của Phật, tịnh bất hoại của Pháp, Tăng cũng như vậy.

Tịnh bất hoại của Thánh giới hoặc là giác tùy chuyển không tương ưng với quán, hoặc không phải là giác tùy chuyển cũng không tương ưng với quán. Thế nào là giác tùy chuyển không tương ưng với quán? Là giác tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu. Ngoài ra không phải là giác tùy chuyển cũng không tương ưng với quán.

Hết thảy không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Hết thảy không phải là nhân của thân kiến, thân kiến cũng không phải là nhân ấy.

Một thứ là nghiệp không phải là nghiệp báo, ba thứ không phải là nghiệp cũng không phải là nghiệp báo.

Một thứ là nghiệp cũng là nghiệp tùy chuyển, ba thứ là nghiệp tùy chuyển không phải là nghiệp.

Một thứ là sắc tạo sắc không phải là sắc có thể thấy, ba thứ không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có thể thấy.

*

* Bốn thứ tịnh bất hoại nầy: Một thứ là sắc tạo sắc không phải là sắc có đối, ba thứ không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có đối.

Hết thảy là rất thâm diệu, khó hiểu rõ, khó hiểu rõ vì rất thâm diệu.

Hết thảy là thiện cũng là nhân thiện.

Hết thảy không phải là bất thiện cũng không phải là nhân bất thiện.

Hết thảy không phải là vô ký cũng không phải là nhân vô ký.

Hết thảy là duyên của nhân duyên cũng có nhân.

Hỏi: Bốn thứ tịnh bất hoại nầy: Bao nhiêu thứ là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên v.v…?

Đáp: Một thứ không phải là thứ đệ cũng không phải là duyên của thứ đệ duyên. Ba thứ cần phân biệt: Tịnh bất hoại của Phật hoặc là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên, tạo thành ba trường hợp:

Là thứ đệ không phải duyên của thứ đệ duyên: Là hiện tiền, vị lai tất khởi tịnh bất hoại của Phật.

Là thứ đệ cũng là duyên của thứ đệ duyên: Là tịnh bất hoại của Phật ở quá khứ hay hiện tại.

Là không phải là thứ đệ cũng không phải là duyên của thứ đệ duyên: Là trừ hiện tiền, vị lai tất khởi tịnh bất hoại của Phật. Còn lại là tịnh bất hoại của Phật nơi vị lai.

Như tịnh bất hoại của Phật, tịnh bất hoại của Pháp, của Tăng cũng như vậy.

Một thứ là duyên của duyên duyên không có duyên, ba thứ là duyên của duyên duyên cũng có duyên.

Hết thảy là duyên của tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Hết thảy không phải là lưu cũng không phải là tùy lưu.

**

3. Quả: Là bốn quả Sa-môn.

Hỏi: Những gì là bốn quả?

Đáp: Đó là: (1) Quả Tu-đà-hoàn. (2) Quả Tư-đà-hàm. (3) Quả A-na-hàm. (4) Quả A-la-hán.

*

Hỏi: Bốn quả Sa-môn nầy: Bao nhiêu thứ là sắc, bao nhiêu thứ là không phải sắc v.v…?

Đáp: Quả Sa-môn thuộc nghiệp thân, khẩu là sắc. Ngoài ra là không phải sắc.

Hết thảy là không thể thấy.

Hết thảy là không đối.

Hết thảy là vô lậu.

Hỏi: Bốn quả Sa-môn nầy: Bao nhiêu thứ là hữu vi, bao nhiêu thứ là vô vi v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Quả Tu-đà-hoàn hoặc là hữu vi, hoặc là vô vi. Thế nào là hữu vi? Là quả Tu-đà-hoàn có năm ấm hữu vi. Thế nào là vô vi? Là quả Tu-đà-hoàn thuộc về số diệt.

Như quả Tu-đà-hoàn, quả Tư-đà-hàm, quả A-na-hàm, quả A-lahán cũng như vậy.

Hết thảy là không báo.

Quả nếu hữu vi là từ nhân duyên sinh thuộc về thế gian, nếu vô vi là không từ nhân duyên sinh không thuộc về thế gian.

Quả Sa-môn gồm thâu nghiệp thân, khẩu là thuộc về sắc, ngoài ra là thuộc về danh.

Quả Sa-môn gồm thâu tâm ý thức là thuộc về nội nhập, ngoài ra là thuộc về ngoại nhập.

Hết thảy là trí nhận biết.

*

* Bốn quả Sa-môn nầy: Hết thảy là không phải đoạn tri nhận biết.

Hết thảy là không đoạn.

Nếu là hữu vi thì nên tu. Nếu là vô vi thì không nên tu.

Hết thảy là không cấu uế.

Nếu là hữu vi là quả cũng là có quả. Nếu là vô vi là quả không phải là có quả.

Hết thảy là không thọ.

Quả Sa-môn gồm thâu nghiệp thân, khẩu là do bốn đại tạo, ngoài ra là không phải do bốn đại tạo.

Nếu là hữu vi là hữu thượng. Nếu là vô vi là vô thượng.

Hết thảy là không phải hữu.

Quả Sa-môn gồm thâu nghiệp thân, khẩu và tâm bất tương ưng hành cùng số diệt là nhân không tương ưng, ngoài ra là nhân tương ưng.

*

* Bốn quả Sa-môn nầy: Phần ít của sáu xứ thiện gồm thâu bốn quả Sa-môn, bốn quả Sa-môn cũng gồm thâu phần ít của sáu xứ thiện.

Không gồm thâu xứ bất thiện. Không gồm thâu xứ vô ký.

Không gồm thâu xứ lậu. Không gồm thâu xứ hữu lậu.

Phần ít của sáu xứ vô lậu gồm thâu bốn quả Sa-môn, bốn quả Sa-môn cũng gồm thâu phần ít của sáu xứ vô lậu.

Nếu là hữu vi thì hoặc là quá khứ hiện tại vị lai. Nếu là vô vi thì không phải quá khứ hiện tại vị lai.

Hết thảy đều là thiện.

Hết thảy là không hệ thuộc.

Hỏi: Bốn quả Sa-môn nầy: Bao nhiêu thứ là học, bao nhiêu thứ là vô học, bao nhiêu thứ là phi học phi vô học v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Quả Tu-đà-hoàn hoặc là học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Là quả Tu-đà-hoàn hữu vi. Thế nào là phi học phi vô học? Là quả Tu-đà-hoàn vô vi.

Như quả Tu-đà-hoàn, quả Tư-đà-hàm, quả A-na-hàm cũng như vậy.

Quả A-la-hán hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là vô học? Là quả A-la-hán hữu vi. Thế nào là phi học phi vô học? Là quả A-la-hán vô vi.

*

* Bốn quả Sa-môn nầy: Hết thảy là không đoạn.

Quả Sa-môn gồm thâu nghiệp thân, khẩu cùng tâm bất tương ưng hành và số diệt là không phải tâm, không phải tâm pháp, không phải tâm tương ưng. Quả Sa-môn gồm thâu thọ ấm, tưởng ấm, tương ưng với hành ấm, là tâm, tâm pháp, tâm tương ưng. Tâm ý thức tức là tâm.

Hỏi: Quả Tu-đà-hoàn có bao nhiêu thứ là tâm tùy chuyển không tương ưng với thọ v.v…?

Đáp: Có bốn trường hợp: 1. Là tâm tùy chuyển không tương ưng với thọ: Là tâm tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, tâm tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành và thọ. 2. Là thọ tương tưng không phải là tâm tùy chuyển: Là tâm, ý, thức. 3. Là tâm tùy chuyển cũng tương ưng với thọ: Là tưởng ấm tương ưng với hành ấm. 4. Không phải là tâm tùy chuyển cũng không tương ưng với thọ: Là trừ tâm tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, còn lại tâm bất tương ưng hành và số diệt.

Như quả Tu-đà-hoàn, quả Tư-đà-hàm, quả A-na-hàm, quả A-lahán cũng như vậy.

Như thọ, tưởng, hành cũng như thế, trừ tự tánh của nó.

Hỏi: Quả Tu-đà-hoàn có bao nhiêu là giác tùy chuyển không tương ưng với quán v.v…?

Đáp: Có bốn trường hợp: 1. Là giác tùy chuyển không tương ưng với quán: Là giác tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, giác tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành và giác tương ưng với quán. 2.

Là quán tương ưng không phải là giác tùy chuyển: Là giác. 3. Là giác tùy chuyển cũng tương ưng với quán: Là giác quán tương ưng với tâm, tâm pháp. 4. Không phải là giác tùy chuyển cũng không tương ưng với quán: Là trừ giác tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, còn lại là tâm bất tương ưng hành và số diệt.

Như quả Tu-đà-hoàn, quả Tư-đà-hàm cũng như vậy.

Quả A-na-hàm hoặc là giác tùy chuyển không tương ưng với quán. Có bốn trường hợp: 1. Là giác tùy chuyển không tương ưng với quán: Là giác tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, giác tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành và giác tương ưng với quán. 2. Là quán tương ưng không phải là giác tùy chuyển: Là giác, như giác không tương ưng với quán, tương ưng với tâm, tâm pháp. 3. Là giác tùy chuyển cũng tương ưng với quán: Là giác quán tương ưng với tâm, tâm pháp. 4. Không phải là giác tùy chuyển cũng không tương ưng với quán: Là trừ giác tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, như nghiệp thân, khẩu còn lại, trừ giác tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành. Như còn lại là tâm bất tương ưng hành cùng giác không tương ưng với quán và không phải là giác quán tương ưng với tâm, tâm pháp, số diệt.

Như quả A-na-hàm, quả A-la-hán cũng như vậy.

Quả Tu-đà-hoàn gồm thâu tuệ là kiến không phải là xứ kiến. Ngoài ra không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Như quả Tu-đà-hoàn, quả Tư-đà-hàm, quả A-na-hàm cũng như vậy.

Quả A-la-hán gồm thâu tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu tuệ vô lậu, là kiến không phải là xứ kiến, còn lại không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Hết thảy không phải là nhân của thân kiến. Thân kiến cũng không phải là nhân kia.

Quả Sa-môn gồm thâu nghiệp thân, khẩu và tư là nghiệp không phải là nghiệp báo, còn lại không phải là nghiệp cũng không phải là nghiệp báo.

Hỏi: Quả Tu-đà-hoàn có bao nhiêu là nghiệp không phải là nghiệp tùy chuyển v.v…?

Đáp: Có bốn trường hợp: 1. Là nghiệp không phải là nghiệp tùy chuyển: Là tư nghiệp. 2. Là nghiệp tùy chuyển không phải là nghiệp: Là thọ ấm, tưởng ấm, thức ấm, hoặc tư không gồm thâu hành ấm của nghiệp tùy chuyển. 3. Là nghiệp cũng là nghiệp tùy chuyển: Là nghiệp tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu. 4. Không phải là nghiệp cũng không phải là nghiệp tùy chuyển: Là trừ nghiệp tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, như còn lại là tâm bất tương ưng hành và số diệt.

Như quả Tu-đà-hoàn, quả Tư-đà-hàm, quả A-na-hàm, quả A-lahán cũng như vậy.

Quả Sa-môn gồm thâu nghiệp thân, khẩu là sắc tạo sắc không phải là sắc có thể thấy, còn lại không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có thể trông thấy.

*

* Bốn quả Sa-môn nầy: Quả Sa-môn gồm thâu nghiệp thân, khẩu là sắc tạo sắc không phải là sắc có đối, còn lại không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có đối.

Hết thảy là rất thâm diệu khó biết rõ, khó biết rõ vì rất thân diệu.

Quả Sa-môn nếu là hữu vi là thiện cũng là nhân thiện. Nếu là vô vi là thiện không phải là nhân thiện.

Hết thảy không phải là bất thiện cũng không phải là nhân bất thiện.

Hết thảy không phải là vô ký cũng không phải là nhân vô ký.

Quả Sa-môn nếu là hữu vi là duyên của nhân duyên cùng có nhân. Nếu là vô vi thì không phải là duyên của nhân duyên cũng không phải có nhân.

Hỏi: Bốn quả Sa-môn nầy: Bao nhiêu thứ là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Quả Sa-môn nếu là hữu vi hoặc là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên. Có ba trường hợp: 1. Là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên: Là hiện tại, vị lai tất khởi tâm, tâm pháp. 2. Là thứ đệ cũng là duyên của thứ đệ duyên: Là tâm, tâm pháp quá khứ, hiện tại. 3. Không phải là thứ đệ cũng không phải là duyên của thứ đệ duyên: Là trừ hiện tại, vị lai tất khởi tâm, tâm pháp, còn lại là tâm, tâm pháp vị lai cùng nghiệp thân, khẩu nơi tâm bất tương ưng hành và số diệt.

Quả Sa-môn nếu là hữu vi gồm thâu nghiệp thân, khẩu, tâm bất tương ưng hành và số diệt: Là duyên duyên, duyên hợp không có duyên, ngoài ra là duyên duyên, duyên hợp cũng có duyên.

Quả Sa-môn nếu là hữu vi là duyên của tăng thượng duyên cũng có tăng thượng. Nếu là vô vi là duyên của tăng thượng duyên không có tăng thượng.

Hết thảy không phải là lưu cũng không phải là tùy lưu.

**

4. Thông: Là bốn thông.

Hỏi: Những gì là bốn?

Đáp: (1) Khổ trì thông. (2) Khổ tốc thông. (3) Lạc trì thông. (4) Lạc tốc thông.

Thế nào là khổ trì thông? Là thiền vị lai, thiền trung gian và ba vô sắc nếu là đạo độn căn.

Thế nào là khổ tốc thông? Là thiền vị lai, thiền trung gian và ba vô sắc nếu là đạo lợi căn.

Thế nào là lạc trì thông? Là bốn thiền căn bản nếu là đạo độn căn. Thế nào là lạc tốc thông? Là bốn thiền căn bản nếu là đạo lợi căn.

*

Hỏi: Bốn thông nầy: Bao nhiêu thứ là sắc, bao nhiêu thứ là không phải sắc v.v…?

Đáp: Thông gồm thâu nghiệp thân, khẩu là sắc, ngoài ra là không phải sắc.

Hết thảy là không thể thấy.

Hết thảy là không đối.

Hết thảy là vô lậu.

Hết thảy là hữu vi.

Hết thảy là không báo.

Hết thảy là từ nhân duyên sinh thuộc về thế gian.

Thông gồm thâu nghiệp thân, khẩu là thuộc về sắc, ngoài ra là thuộc về danh.

Thông gồm thâu tâm, ý, thức là thuộc về nội nhập, ngoài ra là thuộc về ngoại nhập.

Hết thảy là trí nhận biết.

*

* Bốn thông nầy: Hết thảy là không phải đoạn tri nhận biết.

Hết thảy là không đoạn.

Hết thảy là nên tu.

Hết thảy là không cấu uế.

Hết thảy là quả cũng là có quả.

Hết thảy là không thọ.

Thông gồm thâu nghiệp thân, khẩu là do bốn đại tạo, ngoài ra là không phải do bốn đại tạo.

Hết thảy là hữu thượng.

Hết thảy là không phải hữu.

Thông gồm thâu nghiệp thân, khẩu và tâm bất tương ưng hành là nhân không tương ưng, còn lại là nhân tương ưng.

*

* Bốn thông nầy: Phần ít của năm xứ thiện gồm thâu bốn thông, bốn thông cũng gồm thâu phần ít của năm xứ thiện.

Không gồm thâu xứ bất thiện.

Không gồm thâu xứ vô ký.

Không gồm thâu xứ lậu.

Không gồm thâu xứ hữu lậu.

Phần ít của năm xứ vô lậu gồm thâu bốn thông, bốn thông cũng gồm thâu phần ít của năm xứ vô lậu.

Hết thảy hoặc là quá khứ, vị lai hay hiện tại.

Hết thảy đều là thiện.

Hết thảy là không hệ thuộc.

Hỏi: Bốn thông nầy: Bao nhiêu thứ là học, bao nhiêu thứ là vô học, bao nhiêu thứ là phi học phi vô học v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thông hoặc là học, hoặc là vô học. Thế nào là học? Là thông gồm thâu năm ấm học. Thế nào là vô học? Là thông gồm thâu năm ấm vô học.

*

* Bốn thông nầy: Hết thảy là không đoạn.

Thông gồm thâu nghiệp thân, khẩu tâm bất tương ưng hành là không phải tâm, không phải tâm pháp, không phải tâm tương ưng. Thông gồm thâu thọ ấm, tưởng ấm, tương ưng với hành ấm, là tâm pháp, tâm tương ưng. Tâm, ý, thức tức là tâm.

Hỏi: Bốn thông nầy: Bao nhiêu thứ là tâm tùy chuyển không tương ưng với thọ v.v…?

Đáp: Có bốn trường hợp: 1. Là tâm tùy chuyển không tương ưng với thọ: Là tâm tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, tâm tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành và thọ. 2. Là tương ưng với thọ không phải là tâm tùy chuyển: Là tâm, ý, thức. 3. Là tâm tùy chuyển cũng tương ưng với thọ: Là tưởng ấm tương ưng với hành ấm. 4. Không phải là tâm tùy chuyển cũng không tương ưng với thọ: Là trừ tâm tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, như các tâm bất tương ưng hành còn lại.

Như thọ, tưởng, hành cũng như vậy, trừ tự tánh của nó.

Hỏi: Khổ trì thông có bao nhiêu là giác tùy chuyển không tương ưng với quán v.v…?

Đáp: Có bốn trường hợp: 1. Là giác tùy chuyển không tương ưng với quán: Là giác tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, giác tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành và giác tương ưng với quán. 2. Là quán tương ưng không phải là giác tùy chuyển: Là giác. Như giác không tương ưng với quán vì quán tương ưng với tâm, tâm pháp. 3. Là giác tùy chuyển cũng tương ưng với quán: Là giác quán tương ưng với tâm, tâm pháp. 4. Không phải là giác tùy chuyển cũng không tương ưng với quán: Là trừ giác tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, như nghiệp thân, khẩu còn lại, trừ giác tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, như tâm bất tương ưng hành còn lại cùng giác không tương ưng với quán và không phải là giác quán tương ưng với tâm, tâm pháp.

Như khổ trì thông, khổ tốc thông cũng như vậy.

Lạc trì thông hoặc là giác tùy chuyển không tương ưng với quán. Có bốn trường hợp: 1. Là giác tùy chuyển không tương ưng với quán: Là giác tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, giác tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành và giác tương ưng với quán. 2. Là quán tương ưng không phải là giác tùy chuyển: Là giác. Như giác không tương ưng với quán vì quán tương ưng với tâm, tâm pháp. 3. Là giác tùy chuyển cũng tương ưng với quán: Là giác quán tương ưng với tâm, tâm pháp. 4. Không phải là giác tùy chuyển cũng không tương ưng với quán: Là trừ giác tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, như nghiệp thân, khẩu còn lại, trừ giác tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, như tâm bất tương ưng hành còn lại và giác không tương ưng với quán cùng không phải là giác quán tương ưng với tâm, tâm pháp.

Như lạc trì thông, lạc tốc thông cũng như vậy.

Thông gồm thâu tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu tuệ vô lậu là kiến không phải là xứ kiến, còn lại không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến.

Hết thảy không phải là nhân của thân kiến. Thân kiến cũng không phải là nhân ấy.

Thông gồm thâu nghiệp thân, khẩu và tư là nghiệp không phải là nghiệp báo, còn lại không phải là nghiệp cũng không phải là nghiệp báo.

Hỏi: Bốn thông nầy: Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là nghiệp tùy chuyển v.v…?

Đáp: Có bốn trường hợp: 1. Là nghiệp không phải là nghiệp tùy chuyển: Là nghiệp tư. 2. Là nghiệp tùy chuyển không phải là nghiệp: Là thọ ấm, tưởng ấm, thức ấm, hoặc tư không gồm thâu hành ấm của nghiệp tùy chuyển. 3. Là nghiệp cũng là nghiệp tùy chuyển: Là nghiệp tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu. 4. Không phải là nghiệp cũng không phải là nghiệp tùy chuyển: Là trừ nghiệp tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, là tâm bất tương ưng hành còn lại.

Thông gồm thâu nghiệp thân, khẩu là sắc tạo sắc không phải là sắc có thể thấy, ngoài ra không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có thể thấy.

*

* Bốn thông nầy: Thông gồm thâu nghiệp thân, khẩu là sắc tạo sắc không phải là sắc có đối, ngoài ra không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có đối.

Hết thảy là rất thâm diệu khó hiểu rõ, khó hiểu rõ vì rất thâm diệu.

Hết thảy đều là thiện cũng là nhân thiện.

Hết thảy không phải là bất thiện cũng không phải là nhân bất thiện.

Hết thảy không phải là vô ký cũng không phải là nhân vô ký.

Hết thảy là nhân duyên duyên cũng có nhân.

Hỏi: Bốn thông nầy: Bao nhiêu thứ là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thông hoặc là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên. Có ba trường hợp: 1. Là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên: Là hiện tiền, vị lai tất khởi tâm, tâm pháp. 2. Là thứ đệ cũng là duyên của thứ đệ duyên: Là tâm, tâm pháp quá khứ, hiện tại. 3. Không phải là thứ đệ cũng không phải là duyên của thứ đệ duyên: Là trừ hiện tiền, vị lai tất khởi tâm, tâm pháp, còn lại là tâm, tâm pháp vị lai cùng nghiệp thân, khẩu nơi tâm bất tương ưng hành.

Thông gồm thâu nghiệp thân, khẩu, tâm bất tương ưng hành là duyên của duyên duyên không có duyên, ngoài ra là duyên của duyên duyên cũng có duyên.

Hết thảy là duyên của tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Hết thảy không phải là lưu cũng không phải là tùy lưu.

**

5. Chủng: Là bốn Thánh chủng.

Hỏi: Những gì là bốn?

Đáp: (1) Thánh chủng tri túc (biết đủ) khi xin được y. (2) Thánh chủng tri túc khi xin được thức ăn. (3) Thánh chủng tri túc tùy được các thứ dụng cụ ngủ nghỉ. (4) Thánh chủng ưa thích ở nơi thanh vắng, tu tập.

*

Hỏi: Bốn Thánh chủng nầy: Bao nhiêu thứ là sắc, bao nhiêu thứ là không phải sắc v.v…?

Đáp: Thánh chủng gồm thâu nghiệp thân, khẩu là sắc, ngoài ra là không phải sắc.

Hết thảy là không thể thấy.

Hết thảy là không đối.

Hỏi: Bốn Thánh chủng nầy: Bao nhiêu thứ là hữu lậu, bao nhiêu thứ là vô lậu v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thánh chủng hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là Thánh chủng gồm thâu năm ấm hữu lậu. Thế nào là vô lậu? Là Thánh chủng gồm thâu năm ấm vô lậu.

Hết thảy là hữu vi.

Nếu là hữu lậu là có báo, nếu là vô lậu là không báo.

Hết thảy là từ nhân duyên sinh thuộc về thế gian.

Thánh chủng gồm thâu nghiệp thân, khẩu là thuộc về sắc, ngoài ra là thuộc về danh.

Thánh chủng gồm thâu tâm, ý, thức là thuộc về nội nhập, ngoài ra là thuộc về ngoại nhập.

Hết thảy là trí nhận biết.

*

* Bốn Thánh chủng nầy: Nếu là hữu lậu thì đoạn tri nhận biết và đoạn. Nếu là vô lậu thì không phải đoạn tri nhận biết và không đoạn.

Hết thảy là nên tu.

Hết thảy là không cấu uế.

Hết thảy là quả cũng là có quả.

Hết thảy là không thọ.

Thánh chủng gồm thâu nghiệp thân, khẩu là do bốn đại tạo, ngoài ra là không phải do bốn đại tạo.

Hết thảy là hữu thượng.

Thánh chủng nếu là hữu lậu là hữu. Nếu là vô lậu là không phải hữu.

Thánh chủng gồm thâu nghiệp thân, khẩu và tâm bất tương ưng hành là nhân không tương ưng, còn lại là nhân tương ưng.

*

* Bốn Thánh chủng nầy: Phần ít của năm xứ thiện gồm thâu bốn Thánh chủng, bốn Thánh chủng cũng gồm thâu phần ít của năm xứ thiện.

Không gồm thâu xứ bất thiện.

Không gồm thâu xứ vô ký.

Không gồm thâu xứ lậu.

Hoặc xứ hữu lậu gồm thâu không phải là Thánh chủng, có bốn trường hợp: 1. Là xứ hữu lậu gồm thâu không phải là Thánh chủng: Là Thánh chủng không gồm thâu năm ấm hữu lậu. 2. Là Thánh chủng gồm thâu không phải là xứ hữu lậu: Là Thánh chủng gồm thâu năm ấm vô lậu. 3. Là xứ hữu lậu gồm thâu cũng là Thánh chủng: Tức là Thánh chủng gồm thâu năm ấm hữu lậu. 4. Không phải là xứ hữu lậu gồm thâu cũng không phải là Thánh chủng: Tức là hư không và số diệt, phi số diệt.

Hoặc xứ vô lậu gồm thâu không phải là Thánh chủng, có bốn trường hợp: 1. Là xứ vô lậu gồm thâu không phải là Thánh chủng: Là hư không và số diệt, phi số diệt. 2. Là Thánh chủng gồm thâu không phải là xứ vô lậu: Là Thánh chủng gồm thâu năm ấm hữu lậu. 3. Là xứ vô lậu gồm thâu cũng là Thánh chủng: Là Thánh chủng gồm thâu năm ấm vô lậu. 4. Không phải là xứ vô lậu gồm thâu cũng không phải là Thánh chủng: Tức là Thánh chủng không gồm thâu năm ấm hữu lậu.

Hết thảy hoặc là quá khứ, hiện tại vị lai.

Hết thảy đều là thiện.

Thánh chủng hoặc thuộc cõi Dục, hoặc thuộc cõi Sắc, hoặc thuộc cõi Vô sắc, hoặc không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Là Thánh chủng gồm thâu năm ấm thuộc cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Là Thánh chủng gồm thâu bốn ấm thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Là Thánh chủng gồm thâu bốn ấm thuộc cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Là bốn Thánh chủng vô lậu.

Hỏi: Bốn Thánh chủng nầy: Bao nhiêu thứ là học, bao nhiêu thứ là vô học, bao nhiêu thứ là phi học phi vô học v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thánh chủng hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Là Thánh chủng gồm thâu năm ấm học. Thế nào là vô học? Là Thánh chủng gồm thâu năm ấm vô học. Thế nào là phi học phi vô học? Là Thánh chủng gồm thâu năm ấm hữu lậu.

*

* Bốn Thánh chủng nầy: Thánh chủng nếu là hữu lậu thì do tu đoạn. Nếu là vô lậu thì không đoạn.

Thánh chủng gồm thâu nghiệp thân, khẩu và tâm bất tương ưng hành là không phải tâm, không phải tâm pháp, không phải tâm tương ưng. Thánh chủng gồm thâu thọ ấm, tưởng ấm, tương ưng với hành ấm, là tâm pháp, tâm tương ưng. Tâm, ý, thức tức là tâm.

Hỏi: Bốn Thánh chủng nầy: Bao nhiêu thứ là tâm tùy chuyển không tương ưng với thọ v.v…?

Đáp: Có bốn trường hợp: 1. Là tâm tùy chuyển không tương ưng với thọ: Là tâm tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, tâm tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành và thọ. 2. Là thọ tương ưng không phải là tâm tùy chuyển: Là tâm, ý, thức. 3. Là tâm tùy chuyển cũng tương ưng với thọ: Là tưởng ấm tương ưng với hành ấm. 4. Không phải là tâm tùy chuyển cũng không tương ưng với thọ: Là trừ tâm tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, là nghiệp thân, khẩu còn lại, trừ tâm tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, là tâm bất tương ưng hành còn lại.

Như thọ, tưởng, hành cũng như vậy, trừ tự tánh của nó.

Hỏi: Bốn Thánh chủng nầy: Bao nhiêu thứ là giác tùy chuyển không tương ưng với quán v.v…?

Đáp: Có bốn trường hợp: 1. Là giác tùy chuyển không tương ưng với quán: Là giác tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, giác tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành và giác tương ưng với quán. 2. Là quán tương ưng không phải là giác tùy chuyển: Là giác. Như giác không tương ưng với quán vì quán tương ưng với tâm, tâm pháp. 3. Là giác tùy chuyển cũng tương ưng với quán: Là giác quán tương ưng với tâm, tâm pháp. 4. Không phải là giác tùy chuyển cũng không tương ưng với quán: Là trừ giác tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, là nghiệp thân, khẩu còn lại, trừ giác tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, còn lại là tâm bất tương ưng hành khác cùng giác không tương ưng với quán và không phải là giác quán tương ưng với tâm, tâm pháp.

Hỏi: Bốn Thánh chủng nầy: Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến v.v…?

Đáp: Có bốn trường hợp: 1. Là kiến không phải là xứ kiến: Là Thánh chủng gồm thâu tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu tuệ vô lậu. 2. Là xứ kiến không phải là kiến: Là kiến không gồm thâu bốn Thánh chủng hữu lậu. 3. Là kiến cũng là xứ kiến: Là chánh kiến thế tục. 4. Không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Là kiến không gồm thâu bốn Thánh chủng vô lậu.

Hết thảy không phải là nhân của thân kiến. Thân kiến cũng không phải là nhân kia.

Thánh chủng gồm thâu nghiệp thân, khẩu và tư, là nghiệp không phải là nghiệp báo, ngoài ra không phải là nghiệp cũng không phải là nghiệp báo.

Hỏi: Bốn Thánh chủng nầy: Bao nhiêu thứ là nghiệp không phải là nghiệp tùy chuyển?

Đáp: Có bốn trường hợp: 1. Là nghiệp không phải là nghiệp tùy chuyển: Là trừ nghiệp tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu, là nghiệp thân, khẩu còn lại và nghiệp tư. 2. Là nghiệp tùy chuyển không phải là nghiệp: Là thọ ấm, tưởng ấm, thức ấm, hoặc tư không gồm thâu hành ấm của nghiệp tùy chuyển. 3. Là nghiệp cũng là nghiệp tùy chuyển: Là nghiệp tùy chuyển nơi nghiệp thân, khẩu. 4. Không phải là nghiệp cũng không phải là nghiệp tùy chuyển: Là trừ nghiệp và nghiệp tùy chuyển nơi tâm bất tương ưng hành, là tâm bất tương ưng hành còn lại.

Thánh chủng gồm thâu nghiệp thân, khẩu là sắc tạo sắc không phải là sắc có thể thấy, còn lại không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có thể thấy.

*

* Bốn Thánh chủng nầy: Thánh chủng gồm thâu nghiệp thân, khẩu là sắc tạo sắc không phải là sắc có đối, còn lại không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có đối.

Hết thảy là rất thâm diệu khó hiểu rõ, khó hiểu rõ vì rất thâm diệu.

Hết thảy đều là thiện cũng là nhân thiện.

Hết thảy không phải là bất thiện cũng không phải là nhân bất thiện.

Hết thảy không phải là vô ký cũng không phải là nhân vô ký.

Hết thảy là nhân duyên duyên hợp cũng có nhân.

Hỏi: Bốn Thánh chủng nầy: Bao nhiêu thứ là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thánh chủng hoặc là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên, có ba trường hợp: 1. Là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên: Là hiện tiền, vị lai tất khởi tâm, tâm pháp. 2. Là thứ đệ cũng là duyên của thứ đệ duyên: Là tâm, tâm pháp quá khứ, hiện tại. 3. Không phải là thứ đệ cũng không phải là duyên của thứ đệ duyên: Là trừ hiện tiền, vị lai tất khởi tâm, tâm pháp, còn lại là tâm, tâm pháp vị lai và nghiệp thân, khẩu nơi tâm bất tương ưng hành.

Thánh chủng gồm thâu nghiệp thân, khẩu, tâm bất tương ưng hành là duyên của duyên duyên không có duyên, ngoài ra là duyên của duyên duyên cũng có duyên.

Hết thảy là duyên của tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Thánh chủng nếu là hữu lậu là tùy lưu không phải là lưu. Nếu là vô lậu thì không phải là lưu cũng không phải là tùy lưu.

**

6, 7. Như bốn Thánh chủng, bốn chánh cần, bốn như ý túc, Tu-đa-la thiện tụ cũng như vậy.

**

8. Niệm: Là bốn niệm xứ.

Hỏi: Những gì là bốn?

Đáp: (1) Thân niệm xứ. (2) Thọ niệm xứ. (3) Tâm niệm xứ. (4) Pháp niệm xứ.

Thế nào là thân niệm xứ? Là thân duyên nơi tuệ.

Thế nào là thọ niệm xứ? Là thọ duyên nơi tuệ.

Thế nào là tâm niệm xứ? Là tâm duyên nơi tuệ.

Thế nào là pháp niệm xứ? Là pháp duyên nơi tuệ.

*

Hỏi: Bốn niệm xứ nầy: Bao nhiêu thứ là sắc, bao nhiêu thứ là không phải sắc v.v…?

Đáp: Hết thảy là không phải sắc.

Hết thảy là không thể thấy.

Hết thảy là không đối.

Hỏi: Bốn niệm xứ nầy: Bao nhiêu thứ là hữu lậu, bao nhiêu thứ là vô lậu v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thân duyên nơi tuệ hoặc là hữu lậu, hoặc là vô lậu. Thế nào là hữu lậu? Là ý hữu lậu tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ. Thế nào là vô lậu? Là ý vô lậu tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ.

Như thân duyên nơi tuệ, cho đến pháp duyên nơi tuệ cũng như vậy.

Hết thảy là niệm xứ hữu vi.

Nếu là hữu lậu thì có báo. Nếu là vô lậu thì không báo.

Hết thảy là từ nhân duyên sinh thuộc về thế gian.

Hết thảy là thuộc về danh.

Hết thảy là thuộc về ngoại nhập.

Hết thảy là trí nhận biết.

*

* Bốn niệm xứ nầy: Nếu là hữu lậu thì đoạn tri nhận biết và đoạn, nếu là vô lậu thì không phải đoạn tri nhận biết và không đoạn.

Hết thảy là nên tu.

Hết thảy là không cấu uế.

Hết thảy là quả cũng là có quả.

Hết thảy là không thọ.

Hết thảy là do bốn đại tạo.

Hết thảy là hữu thượng.

Niệm xứ nếu là hữu lậu là hữu, nếu là vô lậu là không phải hữu.

Hết thảy là nhân là tương ưng.

*

* Bốn niệm xứ nầy: Phần ít của một xứ thiện gồm thâu bốn niệm xứ, bốn niệm xứ cũng gồm thâu phần ít của một xứ thiện.

Không gồm thâu xứ bất thiện.

Không gồm thâu xứ vô ký.

Không gồm thâu xứ lậu.

Hoặc xứ hữu lậu gồm thâu không phải là niệm xứ, có bốn trường hợp: 1. Là xứ hữu lậu gồm thâu không phải là niệm xứ: Là sắc ấm hữu lậu, thọ ấm, tưởng ấm, thức ấm hữu lậu. Niệm xứ không gồm thâu là hành hữu lậu duyên hợp. 2. Là niệm xứ gồm thâu không phải là xứ hữu lậu: Là bốn niệm xứ vô lậu. 3. Là xứ hữu lậu gồm thâu cũng là niệm xứ: Là bốn niệm xứ hữu lậu. 4. Không phải là xứ hữu lậu gồm thâu cũng không phải là niệm xứ: Là sắc ấm, thọ ấm, tưởng ấm, thức ấm vô lậu. Niệm xứ không gồm thâu hành ấm vô lậu và vô vi.

Hoặc xứ vô lậu gồm thâu không phải là niệm xứ, có bốn trường hợp: 1. Là xứ vô lậu gồm thâu không phải là niệm xứ: Là sắc ấm, thọ ấm, tưởng ấm, hành ấm vô lậu. Niệm xứ không gồm thâu là hành ấm vô lậu và vô vi. 2. Là niệm xứ gồm thâu không phải là xứ vô lậu: Là bốn niệm xứ hữu lậu. 3. Là xứ vô lậu gồm thâu cũng là niệm xứ: Là bốn niệm xứ vô lậu. 4. Không phải là xứ vô lậu gồm thâu cũng không phải là niệm xứ: Là sắc ấm, thọ ấm, tưởng ấm, thức ấm hữu lậu. Niệm xứ không gồm thâu hành ấm hữu lậu.

Hết thảy hoặc là quá khứ, vị lai hay hiện tại.

Hết thảy đều là thiện.

Hỏi: Bốn niệm xứ nầy thuộc về bao nhiêu cõi?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thân duyên nơi tuệ hoặc là thuộc cõi Dục, hoặc là thuộc cõi Sắc, hoặc là thuộc cõi Vô sắc, hoặc là không hệ thuộc. Thế nào là thuộc cõi Dục? Là ý tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ thuộc cõi Dục. Thế nào là thuộc cõi Sắc? Là ý tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ thuộc cõi Sắc. Thế nào là thuộc cõi Vô sắc? Là ý tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ thuộc cõi Vô sắc. Thế nào là không hệ thuộc? Là ý vô lậu tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ.

Như thân duyên nơi tuệ, cho đến pháp duyên nơi tuệ cũng như vậy.

Hỏi: Bốn niệm xứ nầy: Bao nhiêu thứ là học, bao nhiêu thứ là vô học, bao nhiêu thứ là phi học phi vô học v.v…?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thân duyên nơi tuệ hoặc là học, hoặc là vô học, hoặc là phi học phi vô học. Thế nào là học? Là ý học tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ. Thế nào là vô học? Là ý vô học tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ. Thế nào là phi học phi vô học? Là ý hữu lậu tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ.

Như thân duyên nơi tuệ, cho đến pháp duyên nơi tuệ cũng như vậy.

*

* Bốn niệm xứ nầy: Niệm xứ nếu là hữu lậu thì do tu đoạn, nếu là vô lậu thì không đoạn.

Hết thảy là tâm, tâm pháp, tâm tương ưng.

Hết thảy là tâm tùy chuyển cũng tương ưng với thọ.

Hết thảy là tâm tùy chuyển cũng tương ưng với tưởng, hành, trừ tự tánh của nó.

Hỏi: Bốn niệm xứ nầy: Bao nhiêu thứ là hữu giác hữu quán?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thân duyên nơi tuệ hoặc là có giác có quán, hoặc là không giác có quán, hoặc là không giác không quán. Thế nào là có giác có quán? Là ý có giác có quán tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ. Thế nào là không giác có quán? Là ý không giác có quán tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ. Thế nào là không giác không quán? Là ý không giác, không quán tư duy tương ưng với thân duyên nơi tuệ.

Như thân duyên nơi tuệ, cho đến pháp duyên nơi tuệ cũng như vậy.

Hỏi: Bốn niệm xứ nầy: Bao nhiêu thứ là kiến không phải là xứ kiến?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thân duyên nơi tuệ hoặc là kiến không phải là xứ kiến, có bốn trường hợp: 1. Là kiến không phải là xứ kiến: Là tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu thân duyên tuệ vô lậu. 2. Là xứ kiến không phải là kiến: Là kiến không gồm thâu thân duyên tuệ hữu lậu và năm thức thân tương ưng với thân duyên nơi tuệ. 3. Là kiến cũng là xứ kiến: Là chánh kiến thế tục. 4. Không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Là kiến không gồm thâu thân duyên tuệ vô lậu.

Thọ duyên nơi tuệ hoặc là kiến không phải là xứ kiến, có bốn trường hợp: 1. Là kiến không phải là xứ kiến: Là tận trí, vô sinh trí, không gồm thâu thọ duyên tuệ vô lậu. 2. Là xứ kiến không phải là kiến: Là kiến không gồm thâu thọ duyên tuệ hữu lậu. 3. Là kiến cũng là xứ kiến: Là chánh kiến thế tục. 4. Không phải là kiến cũng không phải là xứ kiến: Là kiến không gồm thâu thọ duyên tuệ vô lậu.

Như thọ duyên nơi tuệ, tâm duyên nơi tuệ, pháp duyên nơi tuệ cũng như vậy.

Hết thảy không phải là nhân của thân kiến, thân kiến cũng không phải là nhân đó.

Hết thảy không phải là nghiệp cũng không phải là nghiệp báo.

Hết thảy là nghiệp tùy chuyển không phải là nghiệp.

Hết thảy không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có thể thấy.

*

* Bốn niệm xứ nầy: Hết thảy không phải là sắc tạo sắc cũng không phải là sắc có đối.

Hết thảy là rất thâm diệu khó hiểu rõ, khó hiểu rõ vì rất thâm diệu.

Hết thảy đều là thiện cũng là nhân thiện.

Hết thảy không phải là bất thiện cũng không phải là nhân bất thiện.

Hết thảy không phải là vô ký cũng không phải là nhân vô ký.

Hết thảy là duyên của nhân duyên cũng có nhân.

Hỏi: Bốn niệm xứ nầy: Bao nhiêu thứ là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên?

Đáp: Hết thảy nên phân biệt: Thân duyên nơi tuệ hoặc là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên, có ba trường hợp: 1. Là thứ đệ không phải là duyên của thứ đệ duyên: Là hiện tiền, vị lai tất khởi thân duyên nơi tuệ. 2. Là thứ đệ cũng là duyên của thứ đệ duyên: Là thân duyên nơi tuệ ở quá khứ, hiện tại. 3. Không phải là thứ đệ cũng không phải là duyên của thứ đệ duyên: Là trừ hiện tiền, vị lai tất khởi thân duyên nơi tuệ, còn lại là thân duyên nơi tuệ ở vị lai.

Như thân duyên nơi tuệ, cho đến pháp duyên nơi tuệ cũng như vậy.

Hết thảy là duyên của duyên duyên cũng có duyên.

Hết thảy là duyên của tăng thượng duyên cũng có tăng thượng.

Nếu là hữu lậu là tùy lưu không phải là lưu, còn lại không phải là lưu cũng không phải là tùy lưu.

HẾT – QUYỂN 8