LUẬN A TỲ ĐẠT MA ĐẠI TỲ BÀ SA
Tác giả: Năm trăm vị Đại A La Hán
Hán dịch: Đời Đường, Tam Tạng Pháp sư Huyền Trang
Việt dịch: Cư sĩ Nguyên Huệ

 

QUYỂN 58

Chương 2: KIẾT UẨN

Phẩm 2: BÀN VỀ NHẤT HÀNH, phần 3

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết ái vị lai trói buộc chăng? Cho đến nói rộng.

Trong đây các kiết có hai thứ:

  1. Mê chấp về tự tướng.
  2. Mê chấp về cộng tướng.

Mê chấp về tự tướng: Nghĩa là các kiết ái, giận, mạn, ganh ghét (Tật) và keo kiệt (Xan).

Mê chấp về cộng tướng: Là các kiết vô minh, kiến, thủ, nghi.

Mê chấp về tự tướng: Nghĩa là trong các kiết, kiết ái đối với sự việc nơi năm bộ của ba cõi có khả năng tạo trói buộc, ở vị lai chưa đoạn, nhất định trói buộc tất cả sự việc của ba đời kia. Quá khứ thì không nhất định. Nghĩa là về sự việc này, nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc, nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Hiện tại cũng không nhất định. Nghĩa là đối với sự việc này, nếu hiện ở trước thì trói buộc, không hiện ở trước thì không trói buộc. Kiết mạn cũng như vậy.

Kiết giận đối với sự việc nơi năm bộ của cõi dục có khả năng tạo trói buộc. Ở vị lai chưa đoạn, nhất định trói buộc tất cả sự việc của ba đời kia. Quá khứ thì không nhất định. Nghĩa là về sự việc này, nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc, nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Hiện tại cũng không nhất định. Nghĩa là đối với sự việc này, nếu hiện ở trước thì trói buộc, không hiện ở trước thì không trói buộc.

Kiết ganh ghét đối với sự việc của cõi dục do tu đạo đoạn, có khả năng tạo trói buộc. Ở vị lai chưa đoạn nhất định trói buộc hết thảy sự việc của ba đời kia. Quá khứ thì không nhất định. Nghĩa là về sự việc này, nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc, nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Hiện tại cũng không nhất định. Nghĩa là ở nơi sự việc này, nếu hiện ở trước thì trói buộc, không hiện ở trước thì không trói buộc. Kiết keo kiệt cũng như vậy.

Mê chấp về cộng tướng: Nghĩa là các kiết đối với sự việc nơi năm bộ của ba cõi, có khả năng tạo trói buộc. Quá khứ, vị lai chưa đoạn, nhất định trói buộc tất cả sự việc của ba đời kia. Hiện tại thì không nhất định. Nghĩa là nơi sự việc này, nếu hiện ở trước thì trói buộc, không hiện ở trước thì không trói buộc. Đây gọi là trải qua sáu tiểu bảy, đại bảy tóm lược về Tỳ-bà-sa.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết ái vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Đúng như vậy. Vì sao? Vì trước đã nói: Kiết ái đối với sự việc nơi năm bộ của ba cõi có khả năng tạo trói buộc. Ở vị lai chưa đoạn nhất định trói buộc tất cả sự việc của ba đời kia.

Hỏi: Nếu như có vị lai lại có quá khứ chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Vì sao? Vì trước đã nói, kiết ái trong quá khứ không nhất định. Nghĩa là ở nơi sự việc này, nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc, nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.

Nếu thời quá khứ kiết ái đã đoạn, tức thời vị lai kiết ái cũng đã đoạn. Nếu thời quá khứ kiết ái chưa đoạn, thì thời vị lai kiết ái cũng chưa đoạn. Vì sao nay nói: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc.

Các Sư nước ngoài nói: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc: Là nói kiết của ba phẩm trung. Nếu trước chưa sinh thì không trói buộc: Là nói kiết của ba phẩm hạ. Hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc: Là nói kiết của ba phẩm thượng.

Các Luận sư ở nước Ca-thấp-di-la nói: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc: Là nói kiết của chín phẩm. Nếu trước chưa sinh thì không trói buộc: Là nói kiết của ba phẩm sau. Hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc: Là nói kiết của sáu phẩm trước.

Như kiết ái của sáu phẩm trước trong quá khứ đã đoạn, thì ở vị lai cũng vậy. Kiết ái của ba phẩm sau tuy chưa đoạn, nhưng vì chưa sinh nên hiện tại, vị lai bị trói buộc không phải quá khứ. Trong đây ý nói: Nếu ở nơi sự việc này có kiết ái vị lai chưa đoạn, cũng có kiết ái sinh trước chưa đoạn. Tức đối với sự việc này cũng có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ. Nếu ở nơi sự việc này tuy có kiết ái ở vị lai chưa đoạn, nhưng trước đây đối với kiết ái này chưa sinh, tuy sinh nơi xứ khác, nhưng ở sự việc này cũng gọi là chưa sinh. Hoặc như sinh rồi đoạn, tức ở sự việc này không có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết ái hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước. Vì sao? Vì trước đã nói kiết ái trong hiện tại cũng không nhất định. Nghĩa là đối với sự việc này, nếu hiện ở trước thì trói buộc, không hiện ở trước thì không trói buộc. Tức ở nơi sự việc này, nếu khởi kiết ái hiện ở trước, thì có nghĩa trói buộc của kiết ái hiện tại. Nếu ở nơi sự việc này, hoặc khởi kiết khác hiện ở trước, hoặc khởi tâm thiện vô phú vô ký hiện ở trước. Hoặc ở nơi xứ khác khởi kiết ái hiện ở trước, hoặc lúc không tâm, thì không có nghĩa trói buộc của kiết ái hiện tại.

Hỏi: Nếu như có hiện tại lại có quá khứ chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Trong đây về ý nghĩa như trước đã nói rộng.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái vị lai trói buộc cũng có kiết ái hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước, Trong đây, về ý nghĩa cũng như trước đã nói.

Hỏi: Nếu như có hiện tại lại có vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy. Ở đây, về ý nghĩa như trước đã nói.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết ái vị lai, hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Vị lai tất trói buộc. Hiện tại nếu hiện ở trước. Trong đây, về ý nghĩa đều như trước đã nói.

Hỏi: Nếu như có vị lai, hiện tại lại có quá khứ chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Trong đây, về ý nghĩa cũng như trước đã nói.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này có kiết ái vị lai trói buộc cũng có kiết ái quá khứ, hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Ở đây có bốn trường hợp:

1. Hoặc có vị lai, không có quá khứ, hiện tại: Nghĩa là đối với sự việc này kiết ái chưa đoạn, nhưng trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, không hiện ở trước. Trong đây, kiết ái chưa đoạn, là làm rõ có kiết ái vị lai. Nhưng trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn: Là nhằm ngăn chận có kiết ái quá khứ. Không hiện ở trước: Là nhằm ngăn chận có kiết ái hiện tại.

2. Hoặc có vị lai và quá khứ, không có hiện tại: Nghĩa là ở nơi sự việc này có kiết ái sinh trước chưa đoạn, không hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn: Là chứng tỏ có kiết ái quá khứ. Không hiện ở trước: Là nhằm ngăn chận có kiết ái hiện tại. Đã có kiết ái sinh trước chưa đoạn, tức cũng chứng tỏ có kiết ái vị lai. Thế nên, trong đây không nói riêng là có.

3. Hoặc có vị lai và hiện tại, không có quá khứ: Nghĩa là ở nơi sự việc này có kiết ái hiện ở trước, nhưng trước kia chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn. Trong đây, có kiết ái hiện ở trước: Là chứng tỏ có kiết ái hiện tại. Nhưng trước kia chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn: Là nhằm ngăn chận có kiết ái quá khứ. Đã có kiết ái hiện ở trước, tức cũng chứng tỏ kiết ái đó có nơi vị lai, nên không nói riêng nghĩa vị lai có.

4. Hoặc có vị lai cùng quá khứ, hiện tại: Nghĩa là ở nơi sự việc này có kiết ái sinh trước chưa đoạn, cũng hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn: Là chứng tỏ có kiết ái quá khứ. Cũng hiện ở trước: Là chứng tỏ có kiết ái hiện tại. Đã có kiết ái quá khứ, hiện tại thì ở vị lai cũng có, nên không nói tự thành.

Hỏi: Nếu như có quá khứ, hiện tại, lại có vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy. Trong đây, về ý nghĩa như trước đã nói.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này có kiết ái hiện tại trói buộc cũng có kiết ái quá khứ, vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Vị lai tất trói buộc. Quá khứ nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Trong đây, về ý nghĩa như trước đã nói.

Hỏi: Nếu như có quá khứ, vị lai lại có hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước. Ở đây, về ý nghĩa cũng như trước đã nói.

Như kiết ái trải qua sáu, nên biết kiết giận, mạn, tật, xan, kiết vô minh không phải biến hành, trải qua sáu cũng vậy. Vì nghĩa của kiết mê chấp về tự tướng giống nhau, nên tuy có rộng hẹp, nhưng vẫn được xem là cùng loại.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết kiến quá khứ trói buộc cũng có kiết kiến vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như có vị lai lại có quá khứ chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này có kiết kiến quá khứ trói buộc cũng có kiết kiến hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như có hiện tại lại có quá khứ chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này có kiết kiến vị lai trói buộc cũng có kiết kiến hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như có hiện tại lại có vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết kiến quá khứ trói buộc cũng có kiết kiến vị lai, hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Vị lai tất trói buộc. Hiện tại nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như có vị lai, hiện tại, lại có quá khứ chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết kiến vị lai trói buộc cũng có kiết kiến quá khứ, hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Quá khứ tất trói buộc. Hiện tại nếu hiện ở trước.

Hỏi: Nếu như có quá khứ, hiện tại lại có vị lai chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết kiến hiện tại trói buộc cũng có kiết kiến quá khứ, vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Đúng vậy.

Hỏi: Nếu như có quá khứ, vị lai lại có hiện tại chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước. Vì sao? Vì trước đã nói mê chấp về cộng tướng: Các kiết đối với sự việc nơi năm bộ của ba cõi có khả năng tạo trói buộc. Quá khứ vị lai chưa đoạn, nhất định trói buộc tất cả sự việc của ba đời kia. Hiện tại thì không nhất định. Nghĩa là đối với sự việc này, nếu hiện ở trước thì trói buộc, không hiện ở trước thì không trói buộc.

Như kiết kiến trải qua sáu, nên biết kiết thủ, nghi, vô minh biến hành, đều trải qua sáu cũng vậy. Về nghĩa kiết mê chấp về cộng tướng vì giống nhau nên tuy có rộng hẹp vẫn được xem như cùng loại.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Nghĩa là ở nơi sự việc này, nếu có kiết ái sinh trước chưa đoạn, cũng có kiết giận sinh trước chưa đoạn. Tức là ở nơi sự việc này cũng có nghĩa trói buộc của kiết giận quá khứ. Nếu nơi sự việc này, tuy có kiết ái sinh trước chưa đoạn, nhưng trước đây đối với kiết giận này chưa sinh, tuy sinh ở xứ khác, nhưng đối với sự việc này cũng gọi là chưa sinh. Hoặc như sinh rồi đoạn, tức đối với sự việc này không có nghĩa trói buộc của kiết giận quá khứ.

Hỏi: Nếu như có kiết giận quá khứ trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Nghĩa là đối với sự việc này, nếu có kiết giận sinh trước chưa đoạn, cũng có kiết ái sinh trước chưa đoạn. Tức ở nơi sự việc này cũng có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ. Nếu ở nơi sự việc này, tuy có kiết giận sinh trước chưa đoạn, nhưng trước đây đối với kiết ái này chưa sinh, tuy sinh ở xứ khác, nhưng đối với sự việc này cũng gọi là chưa sinh. Hoặc như sinh rồi đoạn, tức ở nơi sự việc này không có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Nếu chưa đoạn. Thế nào là chưa đoạn? Nghĩa là chưa lìa nhiễm cõi dục, tất cũng có nghĩa trói buộc của kiết giận vị lai.

Hỏi: Nếu như có kiết giận vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Nghĩa là đối với sự việc này, nếu có kiết giận vị lai chưa đoạn, cũng có kiết ái sinh trước chưa đoạn. Tức ở sự việc này cũng có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ. Nếu ở nơi sự việc này tuy có kiết giận vị lai chưa đoạn, nhưng trước kia đối với kiết ái này chưa sinh, tuy ở xứ khác sinh, nhưng nơi sự việc này cũng gọi là chưa sinh. Nếu như sinh rồi đoạn, tức về sự việc này không có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước. Nghĩa là về sự việc này, nếu có kiết ái sinh trước chưa đoạn, cũng có kiết giận hiện ở trước, tức có nghĩa trói buộc của kiết giận hiện tại. Nếu đối với sự việc này, hoặc khởi kiết khác hiện ở trước, hoặc khởi tâm thiện vô phú vô ký hiện ở trước, hoặc ở xứ khác khởi kiết giận hiện ở trước, hoặc lúc không khởi tâm thì không có nghĩa trói buộc của kiết giận hiện tại.

Hỏi: Nếu như có kiết giận hiện tại trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Nghĩa là về việc này, nếu có kiết giận hiện ở trước, cũng có kiết ái sinh trước chưa đoạn. Tức ở nơi sự việc này cũng có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Nếu ở sự việc này tuy có kiết giận hiện ở trước, nhưng trước đây đối với kiết ái này chưa sinh, tuy sinh ở xứ khác, nhưng đối với sự việc này cũng gọi là chưa sinh. Nếu như sinh rồi đoạn, tức ở sự việc này không có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận quá khứ, hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Ở đây, có bốn trường hợp:

1. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc không có kiết giận quá khứ, hiện tại trói buộc. Nghĩa là về sự việc này, có kiết ái sinh trước chưa đoạn, không có kiết giận sinh trước. Nếu như sinh rồi đoạn, không hiện ở trước. Trong đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn, là chứng tỏ có kiết ái quá khứ, không có kiết giận sinh trước. Nếu như sinh rồi đoạn là nhằm ngăn chận có kiết giận quá khứ. Không hiện ở trước là nhằm ngăn chận có kiết giận hiện tại.

2. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc và có kiết giận quá khứ trói buộc, không có hiện tại. Nghĩa là ở sự việc này có kiết ái, kiết giận sinh trước chưa đoạn, không có kiết giận hiện ở trước. Trong đây, có kiết ái, kiết giận sinh trước chưa đoạn, là hiển bày có kiết giận, kiết ái quá khứ. Không có kiết giận hiện ở trước là nhằm ngăn chận có kiết giận hiện tại.

3. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc và có kiết giận hiện tại trói buộc, không có quá khứ. Nghĩa là ở sự việc này có kiết ái sinh trước chưa đoạn, có kiết giận hiện ở trước, nhưng trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn. Trong đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn là chứng tỏ có kiết ái quá khứ. Có kiết giận hiện ở trước, là hiển bày có biết giận hiện tại. Nhưng trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, là nhằm ngăn chận có kiết giận quá khứ.

4. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc và có kiết giận quá khứ, hiện tại trói buộc. Nghĩa là ở sự việc này, có kiết ái, kiết giận sinh trước chưa đoạn và có kiết giận hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái, kiết giận sinh trước chưa đoạn, là chứng tỏ có kiết ái, kiết giận quá khứ. Có kiết giận hiện ở trước, là chứng tỏ có kiết giận hiện tại.

Hỏi: Nếu như có kiết giận quá khứ, hiện tại trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Ở đây, về ý nghĩa nói rộng như trước.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận vị lai, hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Trong đây có ba trường hợp:

1. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc không có kiết giận vị lai, hiện tại trói buộc. Nghĩa là đối với pháp của cõi sắc, cõi vô sắc có kiết ái sinh trước chưa đoạn. Ở đây có kiết ái sinh trước chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái quá khứ. Đối với pháp của cõi sắc, cõi vô sắc, là nhằm ngăn chận có kiết giận vị lai, hiện tại. Vì hai cõi kia không có kiết giận như trước đã nói nên biết.

2. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc và có kiết giận vị lai trói buộc, không có hiện tại. Nghĩa là đối với sự việc này có kiết ái sinh trước chưa đoạn cùng có kiết giận chưa đoạn không hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn, là chứng tỏ có kiết ái quá khứ. Và có kiết giận chưa đoạn, là hiển bày có kiết giận vị lai. Chưa đoạn, tất có nghĩa trói buộc của vị lai. Không hiện ở trước là nhằm ngăn chận có kiết giận hiện tại.

3. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận vị lai và hiện tại trói buộc. Nghĩa là đối với sự việc này có kiết ái sinh trước chưa đoạn và có kiết giận hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn, là chứng tỏ có kiết ái quá khứ. Và có kiết giận hiện ở trước là nêu rõ có kiết giận hiện tại. Tức nơi vị lai này có không nói tự thành vì hiện ở trước là vị lai tất có.

Hỏi: Nếu như có kiết giận vị lai, hiện tại trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu sinh trước chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Ở đây, về ý nghĩa như trước đã nói rộng.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận quá khứ, vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Trong đây có ba trường hợp:

1. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, không có kiết giận quá khứ, vị lai trói buộc. Nghĩa là đối với pháp của cõi sắc, cõi vô sắc có kiết ái sinh trước chưa đoạn. Trong đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn, là chứng tỏ có kiết ái quá khứ. Đối với pháp của cõi sắc, cõi vô sắc, là nhằm ngăn chận có kiết giận quá khứ, vị lai.

2. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc và có kiết giận vị lai trói buộc, không có quá khứ. Nghĩa là ở nơi sự việc này có kiết ái sinh trước chưa đoạn và có kiết giận chưa đoạn, nhưng không có kiết giận sinh trước, hoặc như sinh rồi đoạn. Trong đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái quá khứ. Có kiết giận chưa đoạn là chứng tỏ có kiết giận vị lai. Không có kiết giận sinh trước, hoặc như sinh rồi đoạn, là ngăn chận có kiết giận quá khứ.

3. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, cũng có kiết giận quá khứ, vị lai trói buộc. Nghĩa là ở nơi sự việc này có kiết ái, kiết giận sinh trước chưa đoạn. Ở đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn là chỉ rõ có kiết ái quá khứ. Có kiết giận sinh trước chưa đoạn là nêu rõ có kiết giận quá khứ. Tức nơi vị lai này có kiết không nói tự thành, vì có quá khứ là vị lai tất có.

Hỏi: Nếu như có kiết giận quá khứ, vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Trong đây, về ý nghĩa như trước đã nói rộng.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết giận quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Ở đây có năm trường hợp:

1. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, không có kiết giận quá khứ, vị lai, hiện tại trói buộc. Nghĩa là đối với pháp của cõi sắc, cõi vô sắc, có kiết ái sinh trước chưa đoạn. Trong đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn là chỉ rõ có kiết ái quá khứ. Đối với pháp của cõi sắc, cõi vô sắc, là nhằm ngăn chận có kiết giận của ba đời.

2. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc và có kiết giận vị lai trói buộc, không có quá khứ, hiện tại. Nghĩa là đối với sự việc này có kiết ái sinh trước chưa đoạn và có kiết giận chưa đoạn, nhưng trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, không hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn là chỉ rõ có kiết ái quá khứ. Có kiết giận chưa đoạn là làm rõ có kiết giận vị lai. Nhưng trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn là ngăn chận có kiết giận quá khứ. Không hiện ở trước là nhằm ngăn chận có kiết giận hiện tại.

3. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cùng có kiết giận vị lai, hiện tại trói buộc, không có quá khứ. Nghĩa là ở nơi sự việc này có kiết ái sinh trước chưa đoạn và có kiết giận hiện ở trước, nhưng trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn. Ở đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn là chỉ rõ có kiết ái quá khứ. Có kiết giận hiện ở trước là chỉ rõ có kiết giận hiện tại. Tức nơi vị lai này có kiết không nói tự thành, về nghĩa như trước đã nói. Nhưng trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, là nhằm ngăn chận có kiết giận quá khứ.

4. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc và có kiết giận quá khứ, vị lai trói buộc, không có hiện tại. Nghĩa là ở nơi sự việc này có kiết ái, kiết giận sinh trước chưa đoạn, nhưng không có kiết giận hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái quá khứ. Có kiết giận sinh trước chưa đoạn, là làm rõ có kiết giận quá khứ. Tức nơi vị lai này có kiết không nói tự thành, nghĩa như trước đã nêu. Nhưng không có kiết giận hiện ở trước là nhằm ngăn chận có kiết giận hiện tại.

5. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, cũng có kiết giận quá khứ, hiện tại, vị lai trói buộc. Nghĩa là ở nơi sự việc này, có kiết ái, kiết giận sinh trước chưa đoạn, cũng có kiết giận hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái sinh trước chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái quá khứ. Có kiết giận sinh trước chưa đoạn, là hiển bày có kiết giận quá khứ. Có kiết giận ở hiện ở trước là làm rõ có kiết giận hiện tại. Tức nơi vị lai này có kiết không nói tự thành. Vì có quá khứ, hiện tại, tất cũng có vị lai.

Hỏi: Nếu như có kiết giận quá khứ, hiện tại, vị lai trói buộc, lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh, chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Ở đây, về ý nghĩa nói rộng như trước.

Như đối với kiết giận, thì đối với kiết ganh ghét, kiết keo kiệt cũng vậy, vì cùng chỉ ở cõi dục. Dùng ái đối với các thứ kia tạo nên bảy trường hợp nhỏ, như đối với kiết giận.

Nói về chỗ sai khác, đối với pháp của cõi dục do kiến đạo đoạn trừ, cùng đối với pháp của cõi sắc, cõi vô sắc, có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn, không có kiết ganh ghét, kiết keo kiệt quá khứ hiện tại vị lai.

Ở đây: Có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn: Là hiển bày về hai lớp, bảy trường hợp. Trong ấy, có kiết ái quá khứ, đối với pháp của cõi dục do kiến đạo đoạn trừ, cùng đối với pháp nơi cõi sắc, cõi vô sắc, không có kiết ganh ghét, kiết keo kiệt ba đời: Là nhằm ngăn chận hai lớp bảy trường hợp. Trong ấy, có kiết ganh ghét, kiết keo kiệt quá khứ hiện tại, vị lai. Ở đây, đối với pháp của cõi dục do kiến đạo đoạn, cùng với sai biệt ở trước, do hai kiết ganh ghét, kiết keo kiệt chỉ do tu đạo đoạn trừ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết mạn quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn, thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Nghĩa là đối với việc này, nếu có kiết ái sinh trước chưa đoạn, cũng có kiết mạn sinh trước chưa đoạn. Tức nơi sự việc ấy, cũng có nghĩa trói buộc của kiết mạn quá khứ. Hoặc nơi sự việc này, tuy có kiết ái sinh trước chưa đoạn, nhưng đối với kiết mạn này trước chưa sinh, tuy sinh ở xứ khác, nhưng nơi sự việc này cũng gọi là chưa sinh. Hoặc như sinh rồi đoạn, tức nơi sự việc này không có nghĩa trói buộc của kiết mạn quá khứ.

Hỏi: Nếu như có kiết mạn quá khứ trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn, thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Nghĩa là đối với sự việc này, nếu có kiết mạn sinh trước chưa đoạn, cũng có kiết ái sinh trước chưa đoạn. Tức nơi sự việc ấy, cũng có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ. Hoặc nơi sự việc này, tuy có kiết mạn sinh trước chưa đoạn, nhưng đối với kiết ái này trước chưa sinh, tuy sinh ở xứ khác, nhưng nơi sự việc này cũng gọi là chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn trừ, tức nơi sự việc này không có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết mạn vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Đúng vậy. Vì sao? Vì trước nói kiết mạn, nơi sự việc của năm bộ thuộc ba cõi có thể tạo trói buộc. Vị lai chưa đoạn nên nhất định trói buộc tất cả sự việc của ba đời kia.

Hỏi: Nếu như có kiết mạn vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn, thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Nghĩa là đối với sự việc này, nếu có kiết mạn vị lai chưa đoạn, cũng có kiết ái sinh trước chưa đoạn. Tức nơi sự việc ấy, cũng có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ. Hoặc đối với sự việc này, tuy có kiết mạn vị lai chưa đoạn, nhưng đối với kiết ái ấy trước chưa sinh, tuy sinh ở xứ khác, nhưng nơi sự việc này cũng gọi là chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, tức nơi sự việc này không có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết mạn hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước. Nghĩa là nơi sự việc này, nếu có kiết ái sinh trước chưa đoạn, cũng có kiết mạn hiện ở trước, tức có nghĩa trói buộc của kiết mạn hiện tại. Nếu nơi sự việc ấy, hoặc khởi kiết khác hiện ở trước. Hoặc khởi tâm thiện vô phú vô ký hiện ở trước. Hoặc nơi xứ khác khởi kiết mạn hiện ở trước. Hoặc lúc không tâm, tức không có nghĩa trói buộc của kiết mạn hiện tại.

Hỏi: Nếu như có kiết mạn hiện tại trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Nghĩa là nơi việc này, nếu có kiết mạn hiện ở trước, cũng có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn. Tức nơi sự việc ấy, cũng có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ. Nếu đối với sự việc này, tuy có kiết mạn hiện ở trước, nhưng đối với kiết ái ấy, trước chưa sinh, tuy sinh nơi xứ khác, nhưng nơi sự việc này cũng gọi là chưa sinh. Hoặc như sinh rồi đoạn, tức nơi sự việc này, không có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết mạn quá khứ, hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Ở đây, có bốn trường hợp.

1. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, không có kiết mạn quá khứ, hiện tại trói buộc. Nghĩa là nơi việc này, có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn. Không có kiết mạn trước đã sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, không hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái quá khứ chưa đoạn. Không có kiết mạn trước đã sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, là nhằm ngăn chận có kiết mạn quá khứ.

Không hiện ở trước, là nhằm ngăn chặn có kiết mạn hiện tại.

2. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, cũng có kiết mạn quá khứ trói buộc, không có hiện tại. Nghĩa là nơi việc này, có kiết ái, kiết mạn trước đã sinh chưa đoạn. Không có kiết mạn hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái kiết mạn trước đã sinh chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái kiết mạn quá khứ. Không có kiết mạn hiện ở trước, là nhằm ngăn chận có kiết mạn hiện tại.

3. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, cũng có kiết mạn hiện tại trói buộc, không có quá khứ. Nghĩa là nơi việc này, có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn, cùng có kiết mạn hiện ở trước nhưng trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn. Ở đây, có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái quá khứ. Có kiết mạn hiện ở trước, là hiển bày có kiết mạn hiện tại. Nhưng trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, là nhằm ngăn chận có kiết mạn quá khứ.

4. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết mạn quá khứ, hiện tại trói buộc. Nghĩa là nơi việc này, có kiết ái, kiết mạn trước đã sinh chưa đoạn, cùng có kiết mạn hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái, kiết mạn trước đã sinh chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái, kiết mạn quá khứ. Có kiết mạn hiện ở trước, là hiển bày có kiết mạn hiện tại.

Hỏi: Nếu như có kiết mạn quá khứ, hiện tại trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Ở đây, ý nghĩa nói rộng như trước.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết mạn hiện tại, vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Vị lai tất trói buộc, hiện tại nếu hiện ở trước. Ở đây, vị lai tất trói buộc, tức kiết mạn vị lai, nếu khi chưa đoạn thì nhất định trói buộc, tất cả sự việc nơi năm bộ của ba cõi. Hiện tại nếu hiện ở trước, nghĩa như trước đã nói.

Hỏi: Nếu như có kiết mạn hiện tại, vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Ở đây, ý nghĩa nói rộng như trước.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết mạn quá khứ, vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Vị lai tất trói buộc. Quá khứ nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Ở đây hai nghĩa đều như trước đã nói.

Hỏi: Nếu như có kiết mạn quá khứ, vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Ở đây, ý nghĩa cũng như trước đã nói.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết mạn quá khứ, hiện tại, vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Ở đây có bốn trường hợp

1. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, cùng có kiết mạn vị lai trói buộc, không có quá khứ, hiện tại. Nghĩa là nơi việc này, có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn. Không có kiết mạn trước đã sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, không hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái quá khứ. Không có kiết mạn trước đã sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, là nhằm ngăn chận có kiết mạn quá khứ. Không hiện ở trước, là nhằm ngăn chận có kiết mạn hiện tại. Tức ở đây vị lai có kiết không nói tự thành. Kiết ái kia chưa đoạn, nên mạn ấy tất có.

2. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, cũng có kiết mạn quá khứ, vị lai trói buộc, không có hiện tại. Nghĩa là nơi việc này, có kiết ái, kiết mạn trước đã sinh chưa đoạn. Không có kiết mạn hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái kiết mạn trước đã sinh chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái, kiết mạn quá khứ. Không có kiết mạn hiện ở trước, là nhằm ngăn chận có kiết mạn hiện tại. Vị lai ở đây có kiết không nói tự thành, ý nghĩa như trước đã nói.

3. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, cũng có kiết mạn hiện tại, vị lai trói buộc, không có quá khứ. Nghĩa là nơi việc này, có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn, cùng có kiết mạn hiện ở trước nhưng không có trước đã sinh, hoặc như sinh rồi đoạn. Ở đây, có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái quá khứ. Có kiết mạn hiện ở trước, là hiển bày có kiết mạn hiện tại. Nhưng không có trước đã sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, là nhằm ngăn chận có kiết mạn quá khứ. Vị lai ở đây có kiết không nói tự thành, do kiết mạn hiện ở trước tất có vị lai.

4. Hoặc có kiết ái quá khứ trói buộc, cũng có kiết mạn quá khứ, hiện tại, vị lai trói buộc. Nghĩa là nơi việc này, có kiết ái, kiết mạn trước đã sinh chưa đoạn, cùng có kiết mạn hiện ở trước. Ở đây, có kiết ái, kiết mạn trước đã sinh chưa đoạn, là hiển bày có kiết ái, kiết mạn quá khứ. Có kiết mạn hiện ở trước, là hiển bày có kiết mạn hiện tại. Vị lai ở đây có kiết không nói tự thành, nghĩa như trước đã nêu.

Hỏi: Nếu như có kiết mạn quá khứ, hiện tại, vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Ở đây, ý nghĩa nói rộng như trước.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết vô minh quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Đúng vậy. Vì sao? Vì trước nói mê chấp về cộng tướng, các kiết đối với sự việc nơi năm bộ của ba cõi đều có thể tạo trói buộc. Quá khứ chưa đoạn nên nhất định trói buộc tất cả sự việc của ba đời kia. Vô minh cũng là kiết cộng tướng, nên đáp như thế

Hỏi: Nếu như có kiết vô minh quá khứ trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Nghĩa là nơi việc này, nếu có kiết vô minh trước đã sinh chưa đoạn, cũng có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn. Tức nơi sự việc ấy, cũng có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ. Hoặc đối với sự việc này, tuy có kiết vô minh trước đã sinh chưa đoạn, nhưng đối với kiết ái ấy, trước chưa sinh, tuy sinh nơi xứ khác, nhưng ở sự việc này cũng gọi là chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn trừ, tức nơi sự việc này, không có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết vô minh vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Đúng vậy. Vì sao? Vì trước nói về các kiết cộng tướng đối với sự việc nơi năm bộ của ba cõi đều có thể tạo trói buộc. Vị lai chưa đoạn nên nhất định trói buộc tất cả sự việc của ba đời kia.

Hỏi: Nếu như có kiết vô minh vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Nghĩa là nơi việc này, nếu có kiết vô minh vị lai chưa đoạn, cũng có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn. Tức nơi sự việc ấy, cũng có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ. Hoặc đối với sự việc này, tuy có kiết vô minh vị lai chưa đoạn, nhưng đối với kiết ái ấy, trước chưa sinh, tuy sinh nơi xứ khác, nhưng ở sự việc này cũng gọi là chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, tức nơi sự việc này không có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết vô minh hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Nếu hiện ở trước. Tức là nơi sự việc này, nếu có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn, cũng có kiết vô minh hiện ở trước, thì có nghĩa trói buộc của kiết vô minh hiện tại. Nếu nơi sự việc ấy, hoặc khởi tâm thiện, vô phú vô ký, hiện ở trước. Hoặc ở nơi xứ khác khởi kiết vô minh hiện ở trước. Hoặc khi không có tâm, tức không có nghĩa trói buộc của kiết vô minh hiện tại.

Hỏi: Nếu như có kiết vô minh hiện tại trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Nghĩa là nơi việc này, nếu có kiết vô minh hiện ở trước, cũng có kiết ái trước đã sinh chưa đoạn. Tức nơi sự việc ấy, cũng có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ. Hoặc đối với sự việc này, tuy có kiết vô minh hiện ở trước, nhưng đối với kiết ái ấy, trước chưa sinh, tuy sinh nơi xứ khác, nhưng ở sự việc này cũng gọi là chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, tức nơi sự việc này, không có nghĩa trói buộc của kiết ái quá khứ.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết vô minh quá khứ, hiện tại trói buộc chăng?

Đáp: Quá khứ tất trói buộc. Hiện tại nếu hiện ở trước. Ở đây, về ý nghĩa đều như trước đã nói.

Hỏi: Nếu như có kiết vô minh quá khứ, hiện tại trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn thì không trói buộc. Ở đây, về ý nghĩa nói rộng như trước.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết vô minh hiện tại, vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Vị lai tất trói buộc. Hiện tại nếu hiện ở trước. Ở đây ý nghĩa đều như trước đã nói.

Hỏi: Nếu như có kiết vô minh hiện tại, vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Ở đây ý nghĩa cũng như trước đã nói.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết vô minh quá khứ, vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Đúng vậy. Vì sao? Vì trước nói về các kiết cộng tướng, đối với sự việc nơi năm bộ của ba cõi đều có thể tạo trói buộc. Quá khứ, vị lai chưa đoạn nên nhất định trói buộc tất cả sự việc của ba đời kia.

Hỏi: Nếu như có kiết vô minh quá khứ, vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Ở đây về ý nghĩa nói rộng như trước.

Hỏi: Nếu đối với sự việc này, có kiết ái quá khứ trói buộc cũng có kiết vô minh quá khứ, hiện tại, vị lai trói buộc chăng?

Đáp: Quá khứ, vị lai tất trói buộc. Hiện tại nếu hiện ở trước. Về ý nghĩa ở đây đều như trước đã nói.

Hỏi: Nếu như có kiết vô minh quá khứ, hiện tại, vị lai trói buộc lại có kiết ái quá khứ trói buộc chăng?

Đáp: Nếu trước đã sinh chưa đoạn thì trói buộc. Nếu trước chưa sinh, hoặc như sinh rồi đoạn, thì không trói buộc. Ở đây về ý nghĩa nói rộng như trước.

HẾT – QUYỂN 58