kỳ xà quật sơn

Phật Quang Đại Từ Điển

(耆闍崛山) Phạm:Gfdhrakùỉa. Pàli:Gijjha-kùỉa. Cũng gọi là Kỳ xà đa sơn, Quật sơn. Hán dịch: Linh thứu sơn, Thứu đầu, Linh sơn. Núi ở phía đông bắc thành Vương xá, thủ đô nước Ma yết đà, Trung Ấn độ, là nơi đức Phật thường thuyết pháp rất nổi tiếng. Về nguyên do tên nước, có thuyết cho rằng vì đỉnh núi có hình giống con chim Thứu, lại có thuyết cho rằng vì trên đỉnh núi có rất nhiều chim Thứu đến đậu, nên gọi như thế. Chữ Phạm Gfdhra nguyên nghĩa là kẻ tham ăn, sau được dùng để chỉ cho chim Thứu. Loài chim này cánh hơi đen, đầu có mầu tro, ít lông, thích ăn xác chết, đậu nơi rừng hoang. Nhà khảo cổ học người Anh là ông A. Cunningham căn cứ vào những ghi chép trong Đại đường tây vực kí và Cao tăng Pháp hiển truyện mà đoán định vị trí núi này nằm ở Tái lạp cát lí(Saila-giri) phía đông nam Lạp tra cơ nhĩ (Rajgir) thuộc Tiểu bang Bối cáp nhĩ (Behar). Theo sự khảo sát thời gần đây cho biết, thì ở giữa khoảng thành Vương xá mới và thành Vương xá cũ có một dãy núi chạy dài theo hướng đông, phía bắc dãy núi này có một ngọn núi cao vút hơn nghìn thước, ở lưng chừng mặt nam ngọn núi này có một khoảng đất rộng độ 224 mét, trên đó có một cái nền nham thạch gọi là Tra tháp cát lí (Chata-giri), đây chính là núi Kỳ xà quật, nơi mà đức Phật đã nhiều lần diễn nói diệu pháp. Vua Tần bà sa la (Phạm: Bimbisàra) nước Ma yết đà, sống đồng thời với đức Phật, vì muốn nghe đức Phật nói pháp nên ông đã thực hiện một công trình to lớn, làm con đường từ sườn núi lên đến đỉnh núi, lấp các hang hốc, xếp đá làm thành bậc, rộng hơn 10 bước, dài khoảng 3 cây số, đi lại rất dễ dàng. Trên đỉnh núi có một cái đài mà thủa xưa đức Phật ngồi để thuyết pháp, nhưng đến nay chỉ còn nền móng tường gạch màu hồng. Ngoài ra, còn có nhiều di tích, như chỗ ông Đề bà đạt đa lăn đá hại Phật, thạch thất, là nơi đức Phật và ngài Xá lợi phất cùng các vị Thanh văn nhập định, nơi ngài A nan bị ma vương sách nhiễu, nơi đức Phật tuyên thuyết kinh Pháp hoa, kinh Đại phẩm bát nhã, kinh Kim quang minh tối thắng vương, kinh Vô lượng thọ … [X. luận Đại trí độ Q.3; Đại đường tây vực kí Q.9; Pháp hoa kinh văn cú Q.1 thượng; Huyền ứng âm nghĩa Q.6].