THANH CẢNH QUÁN TỰ TẠI BỒ TÁT ĐÀ LA NI KINH

Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Bấy giờ Đức Thế Tôn ngự tại cung điện của Tỳ Sa Môn Thiên Vương nói về nhân duyên xa xưa của Quán Tự Tại Bồ Tát. Trong thời quá khứ cách nay vô lượng vô biên A tăng kỳ kiếp có Đức Phật tên là Quán Chiếu Quán Sát Như Lai. Lúc thành Phật Đạo xong, Ngài trụ trong 27 ngày nói Pháp. Khi Ngài vào Niết Bàn có vị Thiên Tử tên là Việt Na La Diên Lực. Lúc đó, Đức Như Lai vì vị Thiên Tử đó mà nói về Tâm Chân Ngôn của Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát. Vừa mới nghe xong, vị Thiên Tử ấy liền đắc được Đại Bi Tam Ma Địa rồi phát ra lời nguyện là: “Hết thảy tất cả các chúng sinh, nếu có sự sợ hãi ách nạn mà nghe được tên của tôi thì đếu được xa lìa khổ đau, mau được giải thoát và mau chứng Vô Thượng Chính Đẳng Bồ Đề. Chẳng thà tôi xưng một lần Danh Tự, Tên Hiệu của Quán Tự Tại Bồ Tát chứ chẳng xưng Tên Hiệu của các hằng sa Như Lai”

Bấy giờ Đức Thế Tôn lại bảo Tỳ Sa Môn Thiên Vương rằng: “Nên biết vị Thiên Tử này. Sau khi Ta diệt độ sẽ đem Tâm Chân Ngôn lưu truyền , rộng làm Phật sự đem lợi ích cho vô lượng vô biên chúng sinh được an trí nơi Đạo Vô Thượng Bồ Đề

Đà La Ni là (tương truyền ghi là: Mỗi lúc vào Đạo Trường. Trưóc tiên quỳ gối Sám Hối, Phát Nguyện. Xong ngồi Kiết Già, liền kết Ấn Tịnh Tam Nghiệp và tập Chân Ngôn. Tiếp kết Ấn Hộ Thân của Ba Bộ, rồi kết Ấn Căn Bản tụng Chân Ngôn 7 biến, xong buông Ấn trên Đỉnh đầu. Sau đó nâng tràng hạt y theo thời, trì 100 hoặc 1000 )

Chùa Đại Hưng Thiện Tam Tạng Sa Môn Đại Quảng Trí BẤT KHÔNG phụng chiếu chú thích nghĩa :

  1. Nẵng mô la đát nẵng đát la dạ dã (Tam Bảo) NAMO RATNA-TRAYĀYA
  2. Nẵng mô (cúi lạy) A lý dã phộc lộ cát đế thấp phộc la dã (Thánh Quán Tự Tại ) NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA
  3. Mạo địa tát đát phộc dã, ma ha tát đát phộc dã, ma ha ca lô ni ca dã (Đấng Đại Bi ) BODHI-SATVĀYA _ MAHĀ-SATVĀYA _ MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA
  4. Tát phộc ma đà thế ná nẵng (cắt chia) Ca La (cắt đoạn)(hay chặt tất cả sự trói buộc) SARVA BANDHA CCHEDANA KĀRĀYA
  5. Tát phộc bà phộc (Hữu: Có ) sa muộn nột lô hàm sái noa ca la dã (hay làm khô kiệt tất cả khổ sinh tử trong biển Tam Hữu) SARVA BHAVA SAMUDRAṂ SUKṢAṆA KĀRĀYA
  6. Tát phộc nhĩ dã địa bát la xà ma nẵng ca la dã (khiến ngưng tất cả Bệnh Tật) SARVA VYĀDHI PRAŚAMANA KĀRĀYA
  7. Tát phệ để dữu bát nại la phộc vĩ nẵng xả nẵng ca la dã (hay cắt đứt tất cả tai họa) SARVA TITYU BHANDRAVA VINĀŚANA KĀRĀYA
  8. Tát phộc bà duệ số giả đát la noa tác la dã (cứu tế sự sợ hãi) SARVA BHAYEṢYO TRAṆA KĀRĀYA
  9. Đát tả nẵng mạc sa ngật lị đát phộc y ná ma lị dã phộc lộ chỉ đế thấp phộc la (Nay Tôi lễ Thánh Quán Tự Tại ấy) TASMAI NAMASKṚTVA IMAṂ ĀRYA-AVALOKITEŚVARĀYA
  10. Đa phộc nĩnh la kiển trán (cư ngụ, nâng nhấc) LAṂTABHA NĪLAKAṆṬHA
  11. Nẵng ma ngật lị nãi dã ( Thánh Giả Thanh Cảnh Tâm Chân Ngôn) NĀMA HṚDAYA
  12. Ma phộc đa dĩ sái nhĩ (Nay Tôi nói) MABRATA ICCHYAMI
  13. Tát lị phộc tha (lợi ích) sa đà nam thâu hàm (tất cả lợi ích thành tựu thanh tĩnh) SARVĀRTHA SĀDHANAṂ ŚUVAṂ
  14. A thệ (Từ tế: Bến bờ của lòng Từ) gian tát phộc bộ đa nam (nơi các Quỷ Thần được thắng) AJIYAṂ SARVA BHŪTANAṂ
  15. Bà phộc mạt lật nga vĩ thủ đà kiếm (vốn hay tịnh đường Tam Hữu) BHAVA-MĀRGA VIŚUDDHAKAṂ
  16. Đát nê dã tha (Ấy là, liền nói) TADYATHĀ
  17. Án (chọn lựa tại Như Ý Luân) OṂ
  18. A lộ kế (quang minh) ALOKE
  19. A lộ ca ma tê (Quang Minh Tuệ) ALOKA-MATI
  20. Lộ ca đế ngột lạt đế (vượt Thế Gian) LOKATĪ KRAṂTE
  21. Tứ tứ hạ lệ (Mừng thay! Sư Tử) HE HE HARE
  22. Ma hạ mạo địa tát đát phộc . Hệ mạo địa tát đát phộc. Hệ bát lị dã mạo địa tát đát phộc (Mừng thay nơi mỗi vị Bồ Tát) MAHĀ-BODHI-SATVA_ HE BODHI-SATVA_ HE VĪRYA-BODHI-SATVA
  23. Hệ ca lô ni sa ma la ngật lị nãi diêm (Mừng thay! Tâm Chân Ngôn ghi nhớ của Đại Bi) HE KĀRUṆI SMARA HṚDAYA
  24. Tứ tứ hạ lệ. A lị dã phôc lộ chỉ đế thấp phộc la (Mừng thay Sư Tử Vương Quán Tự Tại!) ma hộ thấp phộc la (Đại Tự Tại) HE HE HARE_ ĀRYA-AVALOKITEŚVARA _ MAHEŚVARA
  25. Bá la ma môi đát la tức đa (Giới thắng Từ Tâm: Tâm Thắng Từ của Giới) PARAMAITRA-CITTA
  26. Ma hạ ca lô ni ca (Đấng Đại Bi) MAHĀ-KĀRUṆIKA
  27. Củ lô củ lô yết ma (làm, làm lại sự nghiệp) KURU KURU KARMA
  28. Sa đà dã, sa đà dã, vĩ niệm (Minh thành tựu) SĀDHAYA SĀDHAYA-VIDYA
  29. Nê tứ (Dẫn cho) nễ tứ (dẫn cho) nễ tứ minh phộc lạm (cho nguyện của Tôi) ṆIHE ṆIHE _ ṆIHE ME VARAṂ
  30. Ca sai nga ma nơi hy vọng) KĀMAṂ GAMA
  31. Vĩ đát nga ma (đều như ý) VITAGAMA
  32. Vĩ nga ma (mau lìa sự che dấu) VIGAMA
  33. Tất đạt dụ nghi thấp phộc la (Thành tựu Du Già tự tại) SIDDHA YOGEŚVARA
  34. Độ lô độ lô vĩ diên đề (Bậc trụ trì dạo chơi nơi hư không) DHURU DHURU VIYANTI
  35. Ma ha vĩ diên đề (Bậc Đại du không) MAHÀ VIYANTI
  36. Đà la, đà la, đà liên nại liên thấp phộc la (Trì giữ, lại trì giữ Đế Vương tự tại) DHARA DHARA _ DHARE INDREŚVARA
  37. Tả la, tả la (lay động) CALA CALA
  38. Vĩ ma la, ma la một lật đế (Lay động sự dơ bẩn. Lìa sự dơ bẩn, lìa thân dơ bẩn) VIMALA MALA-MṚTE
  39. A lị dã phộc lộ chỉ đế thếp phộc la nê nẵng ngật lị sử noa (Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát quấn khoác áo da hươu) ĀRYA-AVALOKITEŚVARA JINA-KṚṢṆA
  40. Nhạ tra mục cự tra phộc lãm ma bát la lãm ma (Mão trên đầu có Lưu Ly buông rũ với các tràng hoa) JAṬA MAKUṬA VARAṂMA PRARAṂMA
  41. Ma hạ tất đà vĩ nê dã đà la (Đại Thành Tựu Trì Minh Tiên) MAHĀ-SIDDHA VIDYA-DHĀRA
  42. Ma la, ma la, ma hạ ma la, mạt la mạt la, ma hạ mạt la (Nội cấu, Ngoại cấu Đại vô cấu) MALA MALA MAHĀ-AMALA_ BALA BALA MAHĀ-ABALA
  43. Tả la tả la ma hạ tả la ( Lay động, lại lay động, đại vô động ) CALA CALA MAHÀ ACALA
  44. Ngật lị sử noa vạt la noa ngật lị sử noa bác khất sái niết già đa nẵng (hay đập nát nhóm Minh có màu đen) KṚṢṆA VAṚṆA KṚṢṆA PAKṢA DĪRGHATANA
  45. Hệ ma hạ bát nạp ma hạ sa đa (Mừng thay Liên Hoa Thủ!) HE MAHĀ-PADMA-HASTA
  46. Tả la tả la nĩnh xá tả lệ thấp phộc la (Hành, lại hành, Dạ Hành tự tại) CARYA CARYA DIŚA-CARYAŚVARA
  47. Ngật lị sử noa tát ba ngật lị ba diễn nữ (ni dữu) bà vĩ đa (con rắn màu đen làm Thần Tuyến) KṚṢṆA-SARPA KṚTĀYA JYOPAVITA
  48. Ê hê tứ ma hạ phộc la hạ mục khư (Hãy đến! Đại Trư đầu: Đầu heo lớn) EHIYEHI MAHĀ-VARĀHA-MUKHA
  49. Để lị bổ la ná hạ ninh thấp phộc la (Bậc tự tại của Phạm Thiêu Ngôn Cung) TRIPURA DAHANEŚVARA
  50. Nẵng la dã noa lô bả ma la phệ nga đà lị (Trì hình Na La Diên Lực, bậc Trì Tiến) NĀRĀYAṆA RŪPA VARA MĀRGA DHĀRI
  51. Hệ nĩnh la kiến tha (Mừng thay! Thanh Cảnh: Bậc có cái cổ màu xanh) HE NĪLAKAṆṬHA
  52. Hê ma hạ hạ la hạ la, vĩ niết lị nễ (bi tế) đa (Mừng thay! Bậc đắc thắng ác độc đại mãnh) HE MAHĀ-HĀRA HĀRA VIṢA NIRJITA
  53. Lộ yết tả la nga vĩ sái vĩ nẵng xả nẵng (trừ diệt sân độc của Thế Gian) LOKAṢYA RĀGA VIṢA VINĀŚANA
  54. Mô hạ vi sái vi năng xả năng (Trừ diệt Độc của thuốc ở Thế Gian) MOHA-VIṢA VINĀŚANA
  55. Hộ lỗ hộ lỗ, ma hạ hộ lỗ hạ lệ (Mau chóng! Liên Hoa Man mau chóng!) HURU HURU MAHĀ-HURU HARE
  56. Ma hạ bát nạp ma nẵng bà (kêu gọi Đấng Sư Tử Vương Liên Hoa Quán Tự Tại Bồ Tát tức là Giác Hoa . Cũng gọi là Phật Liên Hoa) MAHĀ-PADMA NĀBHA
  57. Tát la tát la (Hoa sen) SARA SARA
  58. Tất lị tất lị (Liên Hoa chiết) SIRI SIRI
  59. Tô lô tô lô (Liên Hoa Cảnh : Cái cổ Hoa Sen ) SURU SURU
  60. Một đà dã, một đà dã (Sở giác, sở giác) BUDDHÀYA BUDDHÀYA
  61.  Mạo đà dã, mạo đà dã, nhĩ đế hệ (Ta khiến cho kẻ Hữu Tình kia giác ngộ) BODDHĀYA BODDHĀYA JITE HE
  62. Nĩnh la kiến tha ê hế tứ phộc ma bà thế đa tăng hạ mục khư (Đời vị lai trụ ở mặt Sư Tử bên trái) NĪLAKAṆṬHA EHYEHI VAMA STHITA SIṂHA-MUKHA
  63. Hạ sa hạ sa (cười) HĀSA HĀSA
  64. Muộn tả muộn tả (Phóng tán) MUṂCA MUṂCA
  65. Ma hạ tra hạ sa (cười lớn ha ha) MAHĀ-ṬAṬA-HĀSA
  66. Ế tứ bạo, ma hạ tất đà dụ nghi thấp phộc la (Đến! Đến! Bậc Đại thành tựu Du Già tự tại) EHI PAṂ ! MAHĀ-SIDDHA-YOGEŚVARA
  67. Sa noa sa noa phộc trâm (Nay làm, nói năng) SAṆA SAṆAVACA
  68. Sa đà dã sa đà dã vĩ niệm (Thành tựu, thành tựu Chân Ngôn Minh) SĀDHAYA SĀDHAYA-VIDYA
  69. Sa ma la sa ma la đàm , bà nga vãn (không có mãn) SMARA SMARA ŚAṂ BHAGAVAṂ
  70. Đam, lộ chỉ đa vĩ lộ chỉ đam, đát tha nghiệt đam (Đại ức niệm, ức niệm Thế Tôn quán chiếu quán sát) TĀṂ_ LOKITA VILOKITAṂ TATHĀGATAṂ
  71. Ná ná tứ minh tát phộc tát đát phộc nẫm (cho tất cả chúng sinh) DADĀ HE ME SARVA SATVĀNĀṂ
  72. Nại la xà nẵng ca vi tả nại la xà nẫm bát la hạ la ná dã ma nẫm, sa phộc hạ (Người vui thấy, khiến cho nhìn thấy, khiến cho ý vui thích) DARŚANA KĀMAṢYA DARŚANAṂ PRAKRADĀYA MANA_ SVĀHĀ
  73. Tất đà dã, sa phộc hạ (Thành tựu Phước Trí viên mãn) SIDDHĀYA SVĀHĀ
  74. Ma hạ tất đà dã, sa phộc hạ (Đại thành tựu Phước Đức) MAHĀ-SIDDHĀYA SVĀHĀ
  75. Tất đà dụ nghi thấp phộc la, sa phộc hạ (Thành tựu Bậc Du Già tự tại viên mãn ) SIDDHA YOGEŚVARA SVĀHĀ
  76. Nĩnh la kiến tha, sa phộc hạ (Thanh Cảnh: Đấng có cái cổ màu xanh) NĪLAKAṆṬHA SVĀHĀ
  77. Ma ha Phộc la hạ mục khư, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của mặt Heo) MAHĀ-VARĀHA-MUKHA SVĀHĀ
  78. Ma ha tăng ha mạo khư dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của mặt Sư Tử) MAHĀ-SIṂHA-MUKHĀYA SVĀHĀ
  79. Tất đà vĩ nễ dã đà la dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của Thành Tựu Trì Minh) SIDDHA VIDYA-DHĀRĀYA SVĀHĀ
  80. Bát nạp ma hạ sa đá dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của Liên Hoa Thủ) PADMA-HASTĀYA SVĀHĀ
  81. Ngật lị sử noa tát bá ngật lị đa, diễm nữ (ni dữu) bà vi đa dã, sa phộc hạ (Phước đức của con rắn màu đen làm Thần Tuyến) KṚṢṆA-SARPA KṚTVA JYOPAVITĀYA SVĀHĀ
  82. Ma hạ cự tra đà la dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của Bậc cầm cây gậy lớn ) MAHĀ-KUṬA-DHĀRĀYA SVĀHĀ
  83. Chước ngật la dữu đá dã, sa phộc hạ (Bậc cầm bánh xe, khí trượng) CAKRA YUDHĀYA SVĀHĀ
  84. Thường khư nhiếp na nĩnh mạo đà nẵng dã, sa phộc hạ (tiếng loa Pháp cảnh giác) ŚAṄKHA-ŚABDANI BUDDHA-NĀYA SVĀHĀ
  85. Phộc ma, sa kiển đà, nê xả, sa thế đa ngật lị sử noa nê năng dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Trí của Bậc khoác quấn da hươu đen có sở trú ở vai trái) VAMA SKANDA VIṢA STHITA KṚṢṆA-JINĀYA SVĀHĀ
  86. Vĩ dã già la tạt ma ninh phộc tát nẵng dã, sa phộc hạ (Bậc mặc quần da cọp) VYĀGHRA CAMANI-VASANĀYA SVĀHĀ
  87. Lộ kế thấp phộc la dã, sa phộc hạ (Viên mãn Phước Đức của Quán Tự Tại) LOKEŚVARĀYA SVĀHĀ
  88. Tát phộc tất đệ thấp phộc la dã, sa phộc hạ (Tất cả thành tựu tự tại) SARVA SIDDHEŚVARĀYA SVĀHĀ
  89. Nẵng mô bà nga phộc đế (Quy mệnh) NAMO BHAGAVATE
  90. A lị dã phộc lộ chỉ đế thấp phộc la dã (Thánh Quán Tự Tại Bồ Tát) ĀRYA-AVALOKITEŚVARĀYA
  91. Mạo địa tát đát phộc dã, ma ha tát đát phộc dã (Bậc dũng mãnh) BODHI-SATVĀYA MAHĀ-SATVĀYA
  92. Ma hạ ca lô ni ca dã (Bậc Đại Bi) MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA
  93. Tất diên đô mãn đát la bà ná dã (Nguyện thành tựu Chân Ngôn cú) SIDDHYANTU MANTRA-PADĀYA
  94. Sa phộc hạ SVĀHĀ

_Tiếp sẽ nói về phép vẽ Tượng của Thanh Cảnh Quán Tự Tại Bồ Tát này. Tượng đó có 3 mặt: Mặt chính làm dung mạo Từ Bi vui vẻ, bên phải làm mặt Sư Tử, bên trái làm mặt Heo. Đầu đội mão bau, trong mão có vị Hóa Vô Lượng Thọ Phật.

Tượng có 4 tay. Bên phải: Tay thứ nhất cầm cây gậy, tay thứ hai cầm hoa sen. Bên trái: tay thứ nhất cầm Bánh Xe, tay thứ hai cầm Vỏ ốc (Loa). Thân mặc quần da cọp, dùng da hươu quấn góc bắp tay trái, khoác con rắn đen làm Thần Tuyến. Thân đứng trên hoa sen 8 cánh và thân được trang nghiêm bằng cái xuyến Lưu Ly đeo tay, vòng Lưu Ly, vật trang sức tỏa ánh hào quang lửa. Thần Tuyến đó quấn bên dưới góc bắp tay trái.

Tướng Ấn là: Hai tay cùng cài chéo nhau bên ngoài, cắm ngón cái trái vào trong lòng bàn tay, dựng thẳng ngón cái phải. Hai ngón giữa làm hình hoa sen. Dựng thẳng 2 ngón vô danh. Hai ngón út cài chặt nhau sao cho bên trái đè bên phải.

Thời Khoan Diên thứ hai, Trung Tuần tháng Bảy , năm Kỷ Tỵ

Xem xét một lần xong, sau đó tìm được Bản tốt dùng sự chính đúng làm cho toàn mỹ.

Kim Cương Thừa_ VÔ ĐẲNG Hiệu chỉnh xong vào ngày 15/10/2013