KINH TÁN DƯƠNG 108 DANH CỦA ĐỨC ĐA LA TÔN BỒ TÁT

Hán dịch: Tây Thiên Trung Ấn Độ, nước Nhạ Lan Đà La, Chùa Mật Lâm Tam Tạng Minh Giáo Đại Sư_ Sa Môn được ban áo tía là THIÊN TỨC TAI phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Nhất Tâm quy mệnh lễ! Núi Bổ Đa La Ca (Potalaka)

Tốt lành đáng yêu mến.

Cõi đó dùng mọi thứ

Châu báu để nghiêm sức

Mọi loại rừng cây báu

Rũ cành lá rậm kín

Có mọi thứ thành tựu

Hoa diệu, Câu Tô Ma (Kusuma)

Hoa ấy chiếu sáng khắp.

Có mọi thứ ao hồ

Suối tuôn đủ mọi tiếng

Cũng có mọi màu sắc

Hương Tượng (Voi lớn) với Lộc Vương (vua Nai)

Phong Vương (Ong chúa) tiếng ca hay.

Nữ Khẩn Na (Kiṃnarī) múa đẹp

Càn Đạt Bà (gandharva) tấu nhạc.

Thánh Thiên với nhân dân

Mâu Ni (Muṇi) chúng Ly Dục

Luôn tập hội trong đấy.

Còn có chúng Bồ Tát

Với Mười Địa Tự Tại

Thánh Đa La Bồ Tát (Ārya Tārā Bodhisatva)

Cùng ngàn đẳng Minh Phi (Vidya-rājñī)

Vây quanh đẳng Mã Đầu

Phẫn Nộ đại Minh Vương (Hayagrīva-krodha mahā-vidya-rāja)

 

_Lúc đó Thánh Cụ Đức

Quán Tự Tại Bồ Tát (Ārya Avalokiteśvarāya-bodhi-satva)

Vì lợi các Hữu Tình

Đã đầy đủ hạnh lớn (Đại Hạnh)

Đấng Từ Bi Hỷ Xả

An lành ngồi ngay thẳng

Trên tòa sen Cát Tường

Trong Thai Tạng Sinh kia.

Cùng đại chúng người,

Trời Vì họ nói Diệu pháp.

Bấy giờ Kim Cương Thủ (Vajra-pāṇi)

Đại Lực Phẫn Nộ Vương (Mahā-bala krodha-rāja)

Vì thương sót kẻ khác

Nên hỏi Quán Tự Tại

“Sư tử, voi, cọp, rắn nước,

lửa, giặc, gông cùm

Tám nạn tai như vậy.

Hữu Tình kém cỏi lười

Làm sao miễn lìa được?

Biển luân hồi, ở lâu

Bị tham, dục, sân, nghi

Xoay chuyển vòng buộc quấn

Nếu khiến được giải thoát

Tôi nói NĂNG NHÂN ấy

Được Thế Gian tôn trọng”.

Khi ấy Quán Tự Tại

Tuôn lời nói mỹ diệu.

Cảnh giác Kim Cương Thủ:

“Bí Mật Chủ! Lắng nghe

Tôi từ Vô Lượng Thọ (Amitāyus-buddha)

Đã khởi sinh Thệ Nguyện

Làm mẹ các Thế Gian.

Tay cầm hoa Ưu bát (Utpala:hoa sen màu xanh da trời)

Phóng quang chiếu cõi này.

Nhân gian với cõi Trời

Kinh động loài Dược Xoa (Yakṣa)

La Sát (Rākṣasa) của cõi đó

Bảo rằng: Đừng Kinh Sợ! Ta từ

Phật biến hóa Hộ giúp cho

Thế Gian. Mọi hiểm nạn, sợ hãi

Đao binh với đói khát

Mọi sợ hãi luân hồi

Ta cứu Hữu Tình nên

Đời xưng là Đa La (Tārā)

Nói là con của Phật

Lành thay! Nên tôn kính”

Nói xong liền chắp tay Nhảy lên trụ trong không. Hào quang thân rực lửa Diễn bày lời nói này:

“ Một trăm lẻ tám tên

Phật đời trước đã nói

Hàng Thập địa Tự Tại

Vô lượng các Bồ Tát

Nghe xong, sinh vui vẻ

Nếu có người thọ trì

Các tội đều tiêu diệt

Tăng Phước, danh xưng rộng

Nhiều tiền của, tốt lành

Các bệnh tiêu tan hết

An lành trụ ruộng phước

Sống lâu và an vui

Hiền lành độ Hữu Tình

Tên ấy: Đại Mâu Ni

Đủ Đức như đã nói”

_Quán Tự Tại mỉm cười

Xem xét khắp mười phương.

Vận Tâm Từ biến hóa

Liền duỗi bàn tay phải

Tay phước tướng trang nghiêm

Bảo đấng Đại Trí rằng:

“ Lành Thay! Kim Cương Thủ!

Nay nghe Đại phước đức

Tên Diệu Tịch Tĩnh ấy.

Thẳng thắn vì ông nói

Nếu nghe được an vui

Giàu có và tự tại

Các bệnh được giải thoát

Đầy đủ các công đức

Ngưng dứt nạn chết yểu

Cuối cùng sinh Cực Lạc

Hàng chư Thiên nên biết

Lắng nghe! Nay ta nói

Các ngươi hãy tùy vui

Trăm lẻ tám tên là:

1)Án- Thất-lị ca lý-dã ni, ma ha đế nhạ

2)Lộ ca đà đát-lị, ma ha dã xả

3)Tát la sa-phộc đễ

4)Vĩ sa lạc khất-sử

5)Bát-la chỉ-nhương

6)Thất-lị

7)Một địa

8)Phộc lị-đạt ninh

9)Địa-lị để na

10)Bổ sắt-trí na

11)Sa-phộc hạ

12)Án, ca la

13)Ca ma lộ nhĩ ni

14)Tát phộc tát đát-phộc, tứ cấu nễ-dụ ngật-đá

15)Tăng nghiệt-la mộ đa la ni

16)Nhạ dã

17)Bát-la chỉ-nhương, bá la mạt đá, nhĩ vĩ-duệ

18)A lị-dã đá la

19)Ma nỗ la ma

20)Nộ nỗ tỵ

21)Thương xí nễ

22)Bố la-noa 23)Vĩ nễ-dã la nghê dĩ 24)Phả lị-diễm phộc na.

25)Tán nại-la nẵng nẵng

26)Ma hạ kiểu lị

27)A nỉ đá

28)Tỷ đá phộc tát sa

29)Ma hạ ma dã

30)Ma hạ thất-phệ đá 31)Ma hạ mạt la phả la ngật-la ma.

32)Ma hạ lỗ nại-la

33)Ma hạ tán noa

34)Nột sắt-tra tát đát-phộc, nễ tố na nễ.

35)Bát-la tán đá

36)Tán đá lỗ bá tả

37)Vĩ nhạ dã 38)Nhập-phộc la nẵng, bát-la bà 39)Vĩ nễ-dụ la-ma lý. 40)Đặc phộc Nỉ

41)Thương xí

42)Già nặc nghệ

43)Tác ngật-lị

44)Đạt nỗ la-đạt la

45)Nhiễm bà nễ

46)Tát diêm bà nễ

47)Ca lý

48)Ca la, la đát-lị

49)Nễ xả tạt lị

50)Lạc khất-sái Tỷ

51)Mệ ha nễ

52)Tán để

53)Kiến đá lị

54)Nại-la vĩ nị

55)Thú bà

56)Một-la hám-ma ni

57)Phệ na ma đá tả

58)Ngu tứ la

59)Ngu hạ, phộc tất nễ

60)Mãng nghệ-lị dã

61)Thương ca lị

62)Táo mỹ ca

63)Nhạ đá phệ na

64)Ma nỗ nhạ phộc

65)Ca ba lý nễ

66)Ma hạ nhĩ vĩ

67)Tán địa dã

68)Tát đá dã

69)Phả la nỉ đá

70)Sa la-tha phộc hạ ngật-lị bá vĩ sắt-tra

71)Nẵng sắt-tra, ma la-nga, bát-la na lị-xả nễ

72)Phộc la na

73)Xả tát nễ

74)Xả tất đát-lị

75)Tất-đá-lị lỗ bá

76)Mật-lị đá, vĩ ngật-la ma

77)Xa phộc lị

78)Dụ nghiệt nễ

79)Tất đà

80)Tán noa lý

81)A nhĩ đá, độ-lỗ phộc

82)Thán ni-dã

83)Mãng ni-dã

84)Ma hạ bà nga 85)Tố bà nga.

86)Tất-lị dã, nại lị-xả nẵng

87)Ngật-lị đát đá

88)Đát-la tát nễ

89)Tịch ma

90)Ổ nghệ-la, ổ nghệ-la

91)Ma ha đá bá

92)Nhụ nga nhĩ ca

93)Tứ nộn nhĩ-dụ ngật-đá

94)Tát la ni-dã, bà ngật-để, phộc đát-sa la.

95)Phộc nghiệt thất-phộc lị

96)Thất phộc

97)Tố khất-sắt ma

98)Nễ đễ-dã tát phộc đát-la nha nỗ nhạ

99)Tát phộc la-tha, sa đạt ninh

100)Bạt nại-la

101)Ngu tất-đát-lị

102)Đà đát-lị

103)Đạt nan na ná

104)A bà dã

105)Kiểu đá nhĩ

106)Mãng ni dã

107)Thất-lị hàm

108)Lộ kế thấp-phộc la, ma tổ để.

_Đem nói trăm lẽ tám

Tên Tịch Tĩnh bí mật

Hay lợi các Hữu Tình

Ruộng Phước kín (bí mật) hiếm có.

Trên Trời và Nhân Gian.

Cũng khó thể gặp gỡ.

Khiến tất cả Hữu Tình

Chiêm ngưỡng được an vui

Bậc Trí nên nhất Tâm

Tắm rửa thân sạch sẽ

Ba thời chuyên niệm tụng

Chẳng bao lâu người ấy

Được vua chúa yêu kính

Lìa khổ được an vui

Người tham được tài bảo

Ngu được trí tuệ lớn.

Thông sáng chẳng nghi ngờ

Giải thoát được gông cùm

Khó thắng lại được thắng

Oán phản làm bạn lành

Nanh nhọn với sừng bén

Đấu tranh và hiểm nạn

Hết thảy sự sợ hãi

Ghi nhớ các tên này.

Hay cứu sự hãi ấy

Ngưng dứt mạng chết yểu

Danh xưng được rộng bày

Thường sinh giòng Thiện quý.

Chi riêng một thân mình

Hoặc do đi, ngồi, nằm.

Sẽ được người khen ngợi

Thọ mệnh được tăng trưởng

Nhận vui sướng nhân gian.

Trời (Deva), Rồng (Nāga) với Dược Xoa (Yakṣa)

La Sát (Rākṣasa), Càn Đạt Phộc (Gandharva)

Xú Thần (Pūtaṇa), Thực uế Thần (Piśāca)

Ma Đát Lỗ (Mātṛ), Tâm ác (Māra)

Nữ Mỵ , Noa Chỉ Nỗ (Ḍākiṇī)

Ổ Bà, Đát La đẳng (Tāraka)

Điên, cùi và Bác hạnh

Phệ Đát Noa (Vetāla) Đại Quỷ

Nhóm Noa Chỉ Nễ (Ḍākiṇī), Thần (Devatā)

Với loài Tâm ác khác

Chẳng dám vượt hình bóng

Huống chi nơi chiến đấu.

Các Hữu Tình bạo ác

Cấm chú và Huyễn Thuật

Đều chẳng thể xâm hại

Tự Tại có Uy Đức

Con cháu, tiền, súc vật

Tăng trưởng không hạn lượng

Được Túc Mệnh Trí Thông.

Thượng Tộc nhìn đều vui

Đại biện tài vô ngại

Liễu đạt các luận nghĩa

Được gặp Thiện Tri Thức

Trang nghiêm Tâm Bồ Đề

Nơi đời đời kiếp kiếp

Luôn gần gũi chư Phật.

 

TÁN DƯƠNG THÁNH ĐỨC ĐA LA BỒ TÁT 108 DANH KINH

_Hết_

 

108 TÊN CỦA TÀRÀ

Phục hồi và chú thích Phạn văn: HUYỀN THANH

Oṃ (Quy mệnh) śrī-kalyāni (Đạo đức nữ) mahā-teja (Đại Uy nghiêm mẫu)

Loka-strī (Thế gian nữ) mahà yaśa (Đại danh xưng mẫu)

Sarasvati (Biện tài Thiên Nữ)

Visarākṣu (Đại Nhãn mẫu)

Prajña (Trí Tuệ Mẫu)

Śrī (Cát Tường Nữ)

Buddhi (Giác Tuệ Nữ)

Vardhani (Tăng Trưởng Nữ)

Dhṛ-śina (Trì chủng loại mẫu)

Puṣṭina (Tăng Ích Mẫu)

Svāhā (Thành tựu cát tường)

Oṃ (Quy mệnh) Kāra (Tạo tác mẫu)

Kamalo Jīni (Liên hoa Thắng Nữ)

Sarva sattvā hīta adhyuṣṭa (Tăng trưởng lợi ích nhất thiết Hữu Tình mẫu)

Sāgra mudrani (Hải Ấn Nữ)

Jaya (Tôn Thắng Thần Nữ)

Prajña paramartha devīye (Trí Tuệ Tối Thượng Thiên Nữ)

Ārya Tārā (Thánh Cứu Độ Mẫu)

Mano rāmā (Thích Duyệt ý nữ)

Duṇḍubhi (Cổ Thần Nữ: Nữ thần Đánh trống)

Śaṃkhini (Tù Và Thần Nữ)

Pūrṇa (Viên Mãn Mẫu)

Vidya-raśmi (Minh Quang Nữ)

Paryaṃ-vacana (Thích Duyệt Ngôn Ngữ Mẫu)

Candra-nānā (Nguyệt Diện Mẫu)

Mahā-Gaurī (Đại Bạch Huy Quang Mẫu)

Ajitā (Vô Năng Thắng Thần Nữ)

Pīta-vastraṃ (Hoàng Y Mẫu)

Mahā-mayā (Đại Huyễn Hóa Mẫu)

Mahā-śveta (Đại Bạch Sắc Mẫu)

Mahā-prakrama (Đại Anh Hùng Mẫu)

Mahā-rudra (Đại Tự Tại Mẫu)

Mahā-caṇḍa (Đại Bạo Nộ Mẫu)

Duṣṭa-sattvā-nīsūdanī (Trảm ác Hữu Tình Nữ)

Praśānta (Bình Loạn Mẫu)

Śānta rūpaṣya (Kiến Tạo Hòa Bình Mẫu)

Vijaya (Tối Thắng Thần Nữ)

Jvala-prabha (Uy Diễm Quang Mẫu)

Vidyurmale (Điển Man Mẫu: người nữ đeo Tràng Hoa lóe ánh điện)

Dhvajī (Thắng Tràng Nữ: người nữ cầm cây Phướng Chiến Thắng) 41_奸刁

Śaṃkhi (Bình Bát Nữ: người nữ ôm bình bát)

Khatvaṅgī (Lợi Kiếm Nữ: người nữ cầm cây kiếm sắc bén)

Cakrì (Luân Nữ: người nữ cầm bánh xe)

Dhaṇḍordhāra (Trì Nhân Đầu Bổng Mẫu)

Jambhanī (Tồi Phục Nữ)

Sajambhanī (Thiện Tồi Phục Nữ)

Kālī (Hắc Mẫu Thiên)

Kāla-rātrī (Hắc Dạ Thần Nữ)

Nīśa-carye (Dạ Hành Thần Nữ)

Rākṣasī (La Sát Nữ hay Hộ Vệ Nữ)

Mohanī (Mê Hoặc Nữ)

Śānti (Tịch Tĩnh Nữ)

Kuṇḍalī (Quân Trà Lợi Nữ: người ôm ấp yêu thương)

Dramilī (Dũng Mãnh Nữ)

Śubha (Đức Hạnh Mẫu)

Brahmaṇi (Phạm Thiên Nữ)

Veda-mātāṣya (Vệ Đà Mẫu Đẳng)

Guhera (Bảo Hộ Mẫu)

Guha-vāsinī (Ẩn Cư Nữ)

Maṅgalya (Cát Khánh Mẫu)

Śaṅkarī (Thuận Lợi Mẫu)

Saumya (Hiền Thiện Mẫu)

Jaṭa-veda (Thông Minh Mẫu)

Mano-japa (Thiện Xảo Ý Mẫu)

Kāpalinī (Độc Lâu Thần Nữ)

Mahā-devī (Đại Thiên Nữ)

Satya (Chân Thật Mẫu)

Sādhaya (Nghi Thức Thành Tựu Mẫu)

Parājita (Năng Thắng Thần Nữ)

Sārtha-vāha kṛpā-dṛṣṭi (Bi Mẫn Kiến Thần Nữ)

Nāṣṭi-marga pradarśani (Hướng Đạo Nữ)

Varada (Dữ Nguyện Mẫu )

Śārani (Huấn Luyện Nữ)

Sastrī (Giáo Viên Nữ)

Strī-rūpa (Trì Nữ Hình Mẫu)

Amṛta vikrama (Bất Tử Anh Hùng Mẫu)

Śabarī (Đa Sắc Nữ: người hay ẩn thân)

Yoginī (Du Già Nữ)

Siddhe (Thành Tựu Nữ)

Caṇḍari (Bạo Nộ Nữ)

Ajita-śruta (Vô Năng Thắng xuất chúng Mẫu)

Sannya (Ly Hành Mẫu)

Maṇiya (Như Ý Đẳng Mẫu)

Mahā-bhaga (Đại Đức Tính Mẫu)

Subhaga (Thiện Đức Tính Mẫu)

Śrīya-darśana (Cát Tường Kiến Mẫu)

Kṛtva (Khởi Tạo Mẫu)

Trasani (Tam Lợi Nhuận Nữ: người nữ có 3 thứ sắc đẹp, danh vọng, của cải)

Sīmā (Giới Đàn Mẫu)

Urga-durga (Uy Mãnh Bạo Ác Thần Nữ)

Mahā-sarpa (Đại Xà Mẫu)

Jagat-jik (Thắng Thế Gian Mẫu)

He!(Mừng thay) Anu-adhyuṣṭa (Thuận Tăng Trưởng Mẫu)

Sara-adhya Bohakti-vassara (Tín Giáo Thiện Hữu Mẫu)

Bhageśvari (Đức Tính Tự Tại Mẫu)

Svāk (Ngôn Ngữ Chủ Mẫu)

Sukṣmā (Hoan Hỷ Mẫu)

Nitya-sarvathā anugate (Nhất Thiết xứ đồng hành Mẫu)

Sarvārtha sādhani (Thành Tựu nghĩa lợi nữ)

Bhadra (Hiền Mẫu)

Guhya-strī (Bí Mật Nữ)

Strī (Y Tá Nữ)

Dhana-danī (Tài Thí Nữ)

Abhaya (Vô Úy Mẫu)

Gotamī (Cồ Đàm Mẫu)

Malya (Thắng Man Mẫu : người đeo vòng hoa chiến thắng)

Śrī maṃ (Tôi khen ngợi ca tụng)

Lokeśvara masuti (Người con gái mỹ lệ của Thế Tự Tại)