SỐ 230
KINH PHẬT NÓI TÁM NGÀN BÀI TỤNG BÁT-NHÃ BA-LA-MẬT-ĐA, MỘT TRĂM LẺ TÁM TÊN CHÂN THẬT VIÊN NGHĨA ĐÀ-LA-NI
Dịch Phạn ra Hán: Tây Thiên Tam tạng triều phụng Đại Phu, Thí quang Lộc khanh Truyền pháp Đại sư Tứ Tử Thần Thí Hộ.
Dịch Hán ra Việt: Linh Sơn Pháp Bảo Đại Tạng Kinh

 

Quy mạng chư Phật mẫu tối thắng
Pháp Bát-nhã ba-la-mật-đa
Quá khứ, vị lai và hiện tại
Tất cả chư Phật từ đây sinh.
Thiên sinh chư Phật là Bát-nhã
Vô tánh, tự tánh, ngã thanh tịnh
Phật vì Tu-bồ-đề rộng nói
Nay tóm lược những điều đã nói.

Bát-nhã ba-la-mật-đa có một trăm lẻ tám tên:

  1. Tối thắng Bát-nhã ba-la-mật-đa.
  2. Nhất thiết trí.
  3. Nhất thiết tướng trí.
  4. Thật tế.
  5. Chân như.
  6. Vô hoại chân như.
  7. Vô dị chân như.
  8. Thật tánh.
  9. Như thật sinh.
  10. Bất điên đảo.
  11. Không, Vô tướng, Vô nguyện.
  12. Vô tánh.
  13. Tự tánh.
  14. Vô tánh tự tánh.
  15. Pháp tánh.
  16. Pháp giới.
  17. Pháp định.
  18. Pháp trụ.
  19. Pháp vô ngã.
  20. Pháp tướng.
  21. Phi chúng sinh.
  22. Phi thọ mang.
  23. Phi trưởng dưỡng.
  24. Phi sĩ phu.
  25. Phi bổ-đặc-già-la.
  26. Phi ngữ ngôn.
  27. Phi ngữ ngôn đạo.
  28. Ly tâm ý thức.
  29. Vô đẳng.
  30. Vô đẳng đẳng.
  31. Vô kiêu.
  32. Vô ngã.
  33. Vô hý luận.
  34. Hý luận.
  35. Quá chư hý luận.
  36. Nhất thiết Phật mẫu.
  37. Xuất sinh nhất thiết Bồ-tát.
  38. Xuất sinh nhất thiết Thanh văn và Duyên giác.
  39. Trưởng dưỡng nhiếp trì nhất thiết thế gian.
  40. Vô tận phước hạnh cụ túc.
  41. Vận dụng trí tuệ.
  42. Khởi tác thần thông.
  43. Tác tịnh Thiên nhãn.
  44. Tác tịnh Thiên nhĩ.
  45. Tác Tha tâm trí.
  46. Tác Túc mạng trí.
  47. Tác Lậu tận trí.
  48. Thánh thanh tịnh.
  49. Kiết tường.
  50. An trụ tứ Niệm xứ.
  51. Cụ tứ Chánh đoạn.
  52. Vận tứ Thần túc.
  53. Chư Căn thanh tịnh.
  54. Chư Lực cụ túc.
  55. Nghiêm thất Giác chi.
  56. Thị bát Thánh đạo.
  57. Thí thất Thánh tài.
  58. Viên mãn cửu thứ đệ định.
  59. Cụ thập tự tại.
  60. An trụ thập địa.
  61. Viên mãn thập lực.
  62. Thập biến xứ trang nghiêm.
  63. Vận dụng thập trí.
  64. Thiện tác điều phục thập chủng thắng oán.
  65. Xuất sinh chư thiền định.
  66. Siêu quá tam giới.
  67. Diệu trụ nhất thiết Chánh biến tri giác.
  68. Cụ Nhất thiết trí trí.
  69. Nội không.
  70. Ngoại không.
  71. Nội ngoại không.
  72. Không không.
  73. Đại không.
  74. Thắng nghĩa không.
  75. Hữu vi không.
  76. Vô vi không.
  77. Tất cánh không.
  78. Vô tế không.
  79. Tán không.
  80. Vô biến dị không.
  81. Cộng tướng không.
  82. Tự tướng không.
  83. Bất khả đắc không.
  84. Vô tánh không.
  85. Tự tánh không.
  86. Vô tánh tự tánh không.
  87. Vô khởi tác.
  88. Bất sinh.
  89. Bất diệt.
  90. Bất đoạn.
  91. Bất thường.
  92. Phi nhất nghĩa.
  93. Phi đa nghĩa.
  94. Phi lai.
  95. Phi khứ.
  96. Thiện quán duyên khởi.
  97. Phi tầm tứ.
  98. Vô nhiếp tạng.
  99. Vô sở hữu.
  100. Bổn lai vô sở tác.
  101. Vô nhị.
  102. Phi vô nhị.
  103. Tịch tĩnh tuệ vô sở thú.
  104. Vô hệ vô nhiễm dữ hư không đẳng.
  105. Ly thập tướng ngữ.
  106. Chư pháp tự tánh do như huyễn mộng.
  107. Như đào gia luân.
  108. Nhất thiết pháp đồng nhất vị.

Đó là một trăm lẻ tám tên gọi Bát-nhã ba-la-mật-đa. Người nào nếu thường xuyên thọ trì, đọc tụng thì tất cả tội lỗi sẽ được tiêu diệt. Tất cả chư Phật đều hết lòng khen ngợi. Tất cả Bồ-tát và các Thánh hiền luôn luôn chú ý hộ trì.

Đát ninh tha, án bát la nghê bát phạ nghê, ma hạ bát la nghê dã bà tây, bát phạ nghê dã lộ cát cát ly, a nghê dã, na vĩ đà ma nê, tất đề, tô tất đề, tất tôn đổ di bà nga phạ để, tát ly phạ, tam bát đát dã, tát ly cương, nga tôn nại ly, bạc ngật để phạ sai bệ, bát la tát ly đa ha tát để, ma thuyết tát na cát ly, để sắc xá, để sắc xá, cám ba cám ba, tả la tả la nga phạ nga phạ, nga ly nhạ nga ly nhạ, a nga sai a nga sai, bà nga phạ để ma, vĩ lam ma sa hạ, để hột lăng, thất lăng, xuất rô để, tam mật ly để, vĩ nhạ duệ sa hạ.

Người nào thường nghĩ nhớ thọ trì tụng Đà-la-ni bí mật này sẽ công đức vô lượng.

Bản dịch khác:

KINH THÁNH BÁT THIÊN TỤNG BÁT-NHÃ
BA-LA-MẬT-ĐA NHẤT BÁCH BÁT DANH
CHÂN THẬT VIÊN NGHĨA ĐÀ-LA-NI

Hán dịch: Tam tạng dịch kinh Thi Hộ người Tây Trúc.
   Việt dịch: Tì-kheo Thích Bửu Hà.

Cúi lạy chư Phật mẫu tối thắng
Pháp Bát-nhã ba-la-mật-đa
Quá khứ, vị lai và hiện tại
Tất cả chư Phật từ đây sinh
Hay sinh chư Phật là Phật mẫu
Tự tính vô tính ngã thanh tịnh
Vì Tu-bồ-đề, Đức Phật dạy
Nay con lược tập đúng như vậy.

Bát-nhã Ba-la-mật-đa có một trăm lẻ tám tên gọi: Một, Tối thắng Bát-nhã ba-la-mật-đa; hai, Nhất thiết trí; ba, Nhất thiết tướng trí; bốn, Thật tế; năm, Chân như; sáu, Vô hoại chân như; bảy, Vô dị chân như; tám, Thật tính; chín, Như thật sinh; mười, Bất điên đảo; mười một, Không vô tướng vô nguyện; mười hai, Vô tính; mười ba, Tự tính; mười bốn, Vô tính tự tính; mười lăm, Pháp tính; mười sáu, Pháp giới; mười bảy, Pháp định; mười tám, Pháp trụ; mười chín, Pháp vô ngã; hai mươi, Pháp tướng; hai mươi mốt, Phi chúng tội; hai mươi hai, Phi thọ mạng; hai mươi ba, Phi trưởng dưỡng; hai mươi bốn, Phi sĩ phu; hai mươi lăm, Phi bổ-đặc-già-la; hai mươi sáu, Phi ngôn ngữ; hai mươi bảy, Phi ngôn ngữ đạo; hai mươi tám, Li tâm ý thức; hai mươi chín, Vô đẳng; ba mươi, Vô đẳng đẳng; ba mươi mốt, Vô kiêu; ba mươi hai, Vô ngã; ba mươi ba, Vô hí luận; ba mươi bốn, Li hí luận; ba mươi lăm, Quá chư hí luận; ba mươi sáu, Nhất thiết Phật mẫu; ba mươi bảy, Xuất sinh nhất thiết bồ-tát; ba mươi tám, Xuất sinh nhất thiết thanh văn duyên giác; ba mươi chín, Trưởng dưỡng nhiếp trì nhất thiết thế gian; bốn mươi, Vô tận phước hạnh cụ túc; bốn mươi mốt, Vận dụng trí tuệ; bốn mươi hai, Khởi tác thần thông; bốn mươi ba, Tác tịnh thiên nhãn; bốn mươi bốn, Tác tịnh thiên nhĩ; bốn mươi lăm, Tác tha tâm trí; bốn mươi sáu, Tác túc mệnh trí; bốn mươi bảy, Tác lậu tận trí; bốn mươi tám, Thánh thanh tịnh; bốn mươi chín, Cát tường; năm mươi, An trụ tứ niệm xứ; năm mươi mốt, Cụ tứ chính đoạn; năm mươi hai, Vận tứ thần túc; năm mươi ba, Chư căn thanh tịnh; năm mươi bốn, Chư lực cụ túc; năm mươi lăm, Nghiêm thất giác chi; năm mươi sáu, Thị bát chính đạo; năm mươi bảy, Thí thất thánh tài; năm mươi tám, Viên mãn cửu thứ đệ định; năm mươi chín, Cụ thập tự tại; sáu mươi, An trụ Thập địa; sáu mươi mốt, Viên mãn thập lực; sáu mươi hai, Thập biến xứ trang nghiêm; sáu mươi ba, Vận dụng thập trí; sáu mươi bốn, Thiện tác điều phục thập chủng thắng oán; sáu mươi lăm, Xuất sinh chư thiền định; sáu mươi sáu, Siêu quá tam giới; sáu mươi bảy, Diệu trụ Nhất thiết chính biến tri giác; sáu mươi tám, Cụ nhất thiết trí trí; sáu mươi chín, Nội không; bảy mươi, Ngoại không; bảy mươi mốt, Nội ngoại không; bảy mươi hai, Không không; bảy mươi ba, Đại không; bảy mươi bốn, Thắng nghĩa không; bảy mươi lăm, Hữu vi không; bảy mươi sáu, Vô vi không; bảy mươi bảy, Cứu kính không; bảy mươi tám, Vô tế không; bảy mươi chín, Tán không; tám mươi, Vô biến dị không; tám mươi mốt, Cộng tướng không; tám mươi hai, Tự tướng không; tám mươi ba, Bất khả đắc không; tám mươi bốn, Vô tính không; tám mươi lăm, Tự tính không; tám mươi sáu, Vô tính tự tính không; tám mươi bảy, Vô khởi tác; tám mươi tám, Bất sinh; tám mươi chín, Bất diệt; chín mươi, Bất đoạn; chín mươi mốt, Bất thường; chín mươi hai, Phi nhất nghĩa; chín mươi ba, Phi đa nghĩa; chín mươi bốn, Phi lai; chín mươi lăm, Phi khứ; chín mươi sáu, Thiện quán duyên khởi; chín mươi bảy, Phi tầm tứ; chín mươi tám, Vô nhiếp tạng; chín mươi chín, Vô sở hữu; một trăm, Bản lai vô sở tác; một trăm lẻ một, Vô nhị; một trăm lẻ hai, Phi vô nhị; một trăm lẻ ba, Tịch tĩnh tuệ vô sở thú; một trăm lẻ bốn, Vô hệ vô nhiễm dữ hư không đẳng; một trăm lẻ năm, Li thập tương ngữ; một trăm lẻ sáu, Chư pháp tự tính do như mộng huyễn; một trăm lẻ bảy, Như đào gia luân; một trăm lẻ tám, Nhất thiết pháp đồng nhất vị.

Người nào thường trì tụng một trăm lẻ tám tên gọi của Bát-nhã Ba-la-mật-đa này thì tiêu diệt tất cả tội, được tất cả chư Phật cùng khen ngợi, hết thảy bồ-tát và thánh hiền thường bảo vệ trong thời gian dài.

Thuyết xong một trăm lẻ tám tên gọi này, Đức Phật liền nói đà-la-ni Chân thật viên nghĩa Bát-nhã Ba-la-mật-đa:

Đát điệt tha, án bát la nghê bát la nghê, ma hạ bát la nghê dã bà tây, bát la nghê dã lộ cát cát lị, a nghê dã na vĩ đà ma nê, tất đề, tô tất đề, tất điện đổ di bà nga phạ để, tát lị phạ tam bát đát dã, tát lị võng nga tôn nại lị, bạc ngật để phạ tha lê, bát la tát lị đa ha tát để, ma thuyết tát na cát lị, để sắt xá để sắt xá, cám ba cám ba, tả la tả la, nga phạ nga phạ, nga lị nhã nga lị nhã, a nga tha a nga tha, bà nga phạ để ma vĩ lam ma sa hạ, đề hột lăng, thất lăng, suất lỗ để, tam mật lị để, vĩ nhạ duệ sa hạ.

Nếu thường ghi nhớ chương cú đà-la-ni bí mật này rồi thụ trì, đọc tụng thì được công đức không thể tính kể.