Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật
(Đại Bát nhã Ba La Mật đa Kinh)
Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang
Việt dịch: Phật Tử Bùi Đức Huề và Phật Tử Bùi Anh Tuấn dịch năm 2015

 

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ bảy mươi tám.

Thứ hai phần hai mươi hai Phẩm Vua Trời phần đầu.

Kiêu Thi Ca ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện. Suy nghĩ Cõi Đất Biến đổi. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết Biến đổi. Suy nghĩ Cõi Đất khổ. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết khổ. Suy nghĩ Cõi Đất không có bản thân. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không có bản thân. Suy nghĩ Cõi Đất không sạch. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không sạch. Suy nghĩ Cõi Đất Rỗng. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết Rỗng. Suy nghĩ Cõi Đất không có hình tướng. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không có hình tướng. Suy nghĩ Cõi Đất không có nguyện. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không có nguyện. Suy nghĩ Cõi Đất Tĩnh lặng. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết Tĩnh lặng. Suy nghĩ Cõi Đất rời xa. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết rời xa. Suy nghĩ Cõi Đất như bệnh tật. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết như bệnh tật. Suy nghĩ Cõi Đất như mụn nhọt. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết như mụn nhọt. Suy nghĩ Cõi Đất như mũi tên. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết như mũi tên. Suy nghĩ Cõi Đất như vết thương. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết như vết thương. Suy nghĩ Cõi Đất nóng nhiệt. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết nóng nhiệt. Suy nghĩ Cõi Đất bức thiết. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết bức thiết. Suy nghĩ Cõi Đất hỏng bại. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết hỏng bại. Suy nghĩ Cõi Đất suy hỏng. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết suy hỏng. Suy nghĩ Cõi Đất biến động. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết biến động. Suy nghĩ Cõi Đất nhanh mất. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết nhanh mất. Suy nghĩ Cõi Đất đáng sợ. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết đáng sợ. Suy nghĩ Cõi Đất đáng chán ghét. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết đáng chán ghét. Suy nghĩ Cõi Đất có tai họa. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết có tai họa. Suy nghĩ Cõi Đất có ngang trái. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết có ngang trái. Suy nghĩ Cõi Đất có bệnh dịch. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết có bệnh dịch. Suy nghĩ Cõi Đất có bệnh ác. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết có bệnh ác. Suy nghĩ tính Cõi Đất không yên ổn. Suy nghĩ tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không yên ổn. Suy nghĩ Cõi Đất không thể tin chắc. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không thể tin chắc. Suy nghĩ Cõi Đất không sinh không mất. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không sinh không mất. Suy nghĩ Cõi Đất không bẩn không sạch. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không bẩn không sạch. Suy nghĩ Cõi Đất không làm ra, không có làm. Suy nghĩ Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không làm ra, không có làm.

Kiêu Thi Ca ! Đó là Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Kiêu Thi Ca ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện. Suy nghĩ Ngu tối Biến đổi. Suy nghĩ Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn Biến đổi. Suy nghĩ Ngu tối khổ. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn khổ. Suy nghĩ Ngu tối không có bản thân. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không có bản thân. Suy nghĩ Ngu tối không sạch. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không sạch. Suy nghĩ Ngu tối Rỗng. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn Rỗng. Suy nghĩ Ngu tối không có hình tướng. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không có hình tướng. Suy nghĩ Ngu tối không có nguyện. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không có nguyện. Suy nghĩ Ngu tối Tĩnh lặng. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn Tĩnh lặng. Suy nghĩ Ngu tối rời xa. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn rời xa. Suy nghĩ Ngu tối như bệnh tật. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn như bệnh tật. Suy nghĩ Ngu tối như mụn nhọt. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn như mụn nhọt. Suy nghĩ Ngu tối như mũi tên. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn như mũi tên. Suy nghĩ Ngu tối như vết thương. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn như vết thương. Suy nghĩ Ngu tối nóng nhiệt. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn nóng nhiệt. Suy nghĩ Ngu tối bức thiết. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn bức thiết. Suy nghĩ Ngu tối hỏng bại. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn hỏng bại. Suy nghĩ Ngu tối suy hỏng. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn suy hỏng. Suy nghĩ Ngu tối biến động. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn biến động. Suy nghĩ Ngu tối nhanh mất. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn nhanh mất. Suy nghĩ Ngu tối đáng sợ. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn đáng sợ. Suy nghĩ Ngu tối đáng chán ghét. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn đáng chán ghét. Suy nghĩ Ngu tối có tai họa. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn có tai họa. Suy nghĩ Ngu tối có ngang trái. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn có ngang trái. Suy nghĩ Ngu tối có bệnh dịch. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn có bệnh dịch. Suy nghĩ Ngu tối có bệnh ác. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn có bệnh ác. Suy nghĩ tính Ngu tối không yên ổn. Suy nghĩ tính Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không yên ổn. Suy nghĩ Ngu tối không thể tin chắc. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không thể tin chắc. Suy nghĩ Ngu tối không sinh không mất. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không sinh không mất. Suy nghĩ Ngu tối không bẩn không sạch. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không bẩn không sạch. Suy nghĩ Ngu tối không làm ra, không có làm. Suy nghĩ Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không làm ra, không có làm.

Kiêu Thi Ca ! Đó là Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Lại tiếp theo Kiêu Thi Ca ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện. Quan sát Rỗng bên trong không có bản thân, được bản thân. Quan sát Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính không có bản thân, được bản thân. Quan sát Rỗng bên trong không có hình tướng. Quan sát Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính không có hình tướng. Quan sát Rỗng bên trong không có nguyện. Quan sát không có nguyện. Quan sát Rỗng bên trong Tĩnh lặng. Quan sát Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính Tĩnh lặng. Quan sát Rỗng bên trong rời xa. Quan sát Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính rời xa. Quan sát Rỗng bên trong không sinh không mất. Quan sát Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính không sinh không mất. Quan sát Rỗng bên trong không sạch không bẩn. Quan sát Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính không sạch không bẩn. Quan sát Rỗng bên trong không làm ra, không có làm. Quan sát Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính không làm ra, không có làm.

Kiêu Thi Ca ! Đó là Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Lại tiếp theo Kiêu Thi Ca ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện. Quan sát Chân Như không có bản thân, được bản thân. Quan sát Cõi Pháp, tính Pháp, tính không ảo vọng, tính không biến đổi, tính Bình đẳng, tính rời sinh, yên định Pháp, dừng ở Pháp, thực tế, Cõi khoảng không, Cõi không nghĩ bàn không có bản thân, được bản thân. Quan sát Chân Như không có hình tướng. Quan sát Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn không có hình tướng. Quan sát Chân Như không có nguyện. Quan sát Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn không có nguyện. Quan sát Chân Như Tĩnh lặng. Quan sát Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn Tĩnh lặng. Quan sát Chân Như rời xa. Quan sát Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn rời xa. Quan sát Chân Như không sinh không mất. Quan sát Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn không sinh không mất. Quan sát Chân Như không sạch không bẩn. Quan sát Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn không sạch không bẩn. Quan sát Chân Như không làm ra, không có làm. Quan sát Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn không làm ra, không có làm.

Kiêu Thi Ca ! Đó là Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Lại tiếp theo Kiêu Thi Ca ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện thực hành Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện thực hành Nhiều Giới hạnh sạch tới Niết Bàn. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện thực hành Nhiều Yên nhịn tới Niết Bàn. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện thực hành Nhiều Tinh tiến tới Niết Bàn. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện thực hành Nhiều nghĩ Tĩnh lặng tới Niết Bàn. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ.

Kiêu Thi Ca ! Đó là Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Lại tiếp theo Kiêu Thi Ca ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành bốn nghĩ Tĩnh lặng. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành bốn Vô lượng. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành bốn Định Không có Sắc thân. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành tám Giải thoát. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành tám nơi tốt. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành chín Định tiếp theo. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành mười khắp nơi. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành bốn dừng ở nghĩ nhớ. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành bốn cắt đứt đúng. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành bốn Thần biến. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành năm Căn. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành năm Lực. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành bảy loại nhánh hiểu. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành tám nhánh Đạo Thánh. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ.  Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành môn Giải thoát Rỗng. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành môn Giải thoát không có hình tướng. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành môn Giải thoát không có nguyện. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành Trí tuệ bốn Chân lý bậc Thánh. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành năm Mắt. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành sáu Thần thông. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành mười Lực của Phật. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành bốn Không đâu sợ. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành bốn Hiểu không trở ngại. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành mười tám không cùng Pháp Phật. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành Pháp không quên mất. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành thường dừng ở tính vứt bỏ. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành tất cả môn Đà La Ni. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành tất cả môn Tam muội. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành Tất cả Trí tuệ. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành Trí tuệ của hình tướng Đạo. Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn do ưng theo tâm Trí của Tất cả Trí tuệ. Dùng không đâu được làm Phương tiện tu hành Trí tuệ của tất cả hình tướng.

Kiêu Thi Ca ! Đó là Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Lại tiếp theo Kiêu Thi Ca ! Nếu Bồ Tát Bồ Tát lớn khi tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Làm quan sát như thế. Chỉ có các Pháp trợ giúp mượn duyên. Tăng trưởng thấm đẫm tràn đầy khắp cả. Không có bản thân, không được bản thân. Lại làm quan sát như thế. Tâm hồi hướng của Bồ Tát Bồ Tát lớn không giúp cho hòa hợp tâm Bồ Đề. Tâm Bồ Đề không giúp cho hòa hợp tâm hồi hướng. Tâm hồi hướng ở trong tâm Bồ Đề không đâu có, không thể được. Tâm Bồ Đề ở trong tâm hồi hướng không đâu có, không thể được. Bồ Tát Bồ Tát lớn tuy quan sát các Pháp. Mà với các Pháp đều không đâu thấy.

Kiêu Thi Ca ! Đó là Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Thời Ngọc Hoàng Đế Thích hỏi Thiện Hiện nói rằng : Đức Lớn ! Tâm hồi hướng của Bồ Tát Bồ Tát lớn không giúp cho hòa hợp tâm Bồ Đề ra sao ? Tâm Bồ Đề không giúp cho hòa hợp tâm hồi hướng ra sao ? Tâm hồi hướng ở trong tâm Bồ Đề không đâu có, không thể được ra sao ? Tâm Bồ Đề ở trong tâm hồi hướng không đâu có, không thể được ra sao ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng : Kiêu Thi Ca ! Tâm hồi hướng của Bồ Tát Bồ Tát lớn liền là tâm sai. Tâm Bồ Đề cũng tâm sai. Nếu tâm sai liền là không thể nghĩ bàn. Không cần tâm sai hồi hướng tâm sai. Cũng không cần tâm sai hồi hướng không thể nghĩ bàn. Không cần không thể nghĩ bàn hồi hướng không thể nghĩ bàn. Cũng không cần không thể nghĩ bàn hồi hướng tâm sai. Cớ là sao ? Tâm sai tức là không thể nghĩ bàn. Không thể nghĩ bàn tức là tâm sai. Như vậy hai loại đều không đâu có. Do không có hồi hướng trong không đâu có.

Kiêu Thi Ca ! Nếu làm quan sát như thế. Đó là Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn của Bồ Tát Bồ Tát lớn.

Khi đó Thế Tôn khen Thiện Hiện nói rằng : Thiện thay, thiện thay ! Ngài hay có thể vì các Bồ Tát Bồ Tát lớn nói giảng Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Cũng hay có thể khuyến khích các Bồ Tát Bồ Tát lớn. Giúp cho vui mừng dũng mãnh tu học Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn.

Thời Cụ Thọ Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng : Thế Tôn ! Con đã biết ơn không nên không báo đáp. Cớ là sao ? Các Phật Quá khứ và các Đệ tử. Vì các Bồ Tát Bồ Tát lớn nói giảng Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Hiện ra Đạo giáo khuyến khích vui mừng. Yên ổn thiết lập giúp cho được kết quả. Thế Tôn thời đó cũng sống học trong nó. Nay chứng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Cho nên Con cũng muốn dựa theo Phật giáo. Vì các Bồ Tát Bồ Tát lớn nói giảng Nhiều sáu Pháp tới Niết Bàn. Hiện ra rõ Đạo giáo, khuyến khích vui mừng. Yên ổn thiết lập giúp cho được kết quả. Nhanh chứng Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Đó liền tên là vì báo ơn Đức đó.

Khi đó Cụ Thọ Thiện Hiện bảo Ngọc Hoàng Đế Thích nói rằng : Kiêu Thi Ca ! Ngài hỏi, Bồ Tát Bồ Tát lớn cần dừng ở Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn ra sao ? Lắng nghe, nghe tuệ ! Đang vì Ngài nói. Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Như muốn được dừng ở không nên dừng ở hình tướng.

Kiêu Thi Ca ! Sắc thân, tính Sắc thân Rỗng. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết, tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Sắc thân Rỗng. Nếu tính Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Nơi Mắt, tính nơi Mắt Rỗng. Nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý, tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính nơi Mắt Rỗng. Nếu tính nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Nơi Sắc thân, tính nơi Sắc thân Rỗng. Nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp, tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính nơi Sắc thân Rỗng. Nếu tính nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Cảnh giới Mắt, tính cảnh giới Mắt Rỗng. Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt, tính Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính cảnh giới Mắt Rỗng. Nếu tính Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Cảnh giới Tai, tính cảnh giới Tai Rỗng. Cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai, tính cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính cảnh giới Tai Rỗng. Nếu tính cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Cảnh giới Mũi, tính cảnh giới Mũi Rỗng. Cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi, tính cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính cảnh giới Mũi Rỗng. Nếu tính cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Cảnh giới Lưỡi, tính cảnh giới Lưỡi Rỗng. Cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi, tính cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính cảnh giới Lưỡi Rỗng. Nếu tính cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Cảnh giới Thân, tính cảnh giới Thân Rỗng. Cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân, tính cảnh giới Xúc chạm  thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính cảnh giới Thân Rỗng. Nếu tính cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Cảnh giới Ý, tính cảnh giới Ý Rỗng. Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý, tính Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính cảnh giới Ý Rỗng. Nếu tính Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Cõi Đất, tính Cõi Đất Rỗng. Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết, tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Cõi Đất Rỗng. Nếu tính Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Khổ Chân lý bậc Thánh, tính Khổ Chân lý bậc Thánh Rỗng. Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh, tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Khổ Chân lý bậc Thánh Rỗng. Nếu tính Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Ngu tối, tính Ngu tối Rỗng. Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn, tính Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Ngu tối Rỗng. Nếu tính Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Rỗng bên trong, tính Rỗng bên trong Rỗng. Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính, tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Rỗng bên trong Rỗng. Nếu tính Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Chân Như, tính Chân Như Rỗng. Cõi Pháp, tính Pháp, tính không ảo vọng, tính không biến đổi, tính Bình đẳng, tính rời sinh, yên định Pháp, dừng ở Pháp, thực tế, Cõi khoảng không, Cõi không nghĩ bàn, tính Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Chân Như Rỗng. Nếu tính Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Nhiều Bố thí tới Niết Bàn, tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn Rỗng. Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn, tính Nhiều Giới hạnh sạch thậm chí Trí tuệ tới Niết Bàn Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Nhiều Bố thí tới Niết Bàn Rỗng. Nếu tính Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Bốn nghĩ Tĩnh lặng, tính bốn nghĩ Tĩnh lặng Rỗng. Bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân, tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính bốn nghĩ Tĩnh lặng Rỗng. Nếu tính bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Tám Giải thoát, tính tám Giải thoát Rỗng. Tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi, tính tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính tám Giải thoát Rỗng. Nếu tính tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Bốn dừng ở nghĩ nhớ, tính bốn dừng ở nghĩ nhớ Rỗng. Bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh, tính bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính bốn dừng ở nghĩ nhớ Rỗng. Nếu tính bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Môn Giải thoát Rỗng, tính môn Giải thoát Rỗng Rỗng. Môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện, tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện Rỗng.   Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính môn Giải thoát Rỗng Rỗng. Nếu tính môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Năm Mắt, tính năm Mắt Rỗng. Sáu Thần thông, tính sáu Thần thông Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính năm Mắt Rỗng. Nếu tính sáu Thần thông Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Mười Lực của Phật, tính mười Lực của Phật Rỗng. Bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật, tính bốn Không đâu sợ thậm chí mười tám không cùng Pháp Phật Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính mười Lực của Phật Rỗng. Nếu tính bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Pháp không quên mất, tính Pháp không quên mất Rỗng. Thường dừng ở tính vứt bỏ, tính thường dừng ở tính vứt bỏ Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Pháp không quên mất Rỗng. Nếu tính thường dừng ở tính vứt bỏ Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Tất cả môn Đà La Ni, tính tất cả môn Đà La Ni Rỗng. Tất cả môn Tam muội, tính tất cả môn Tam muội Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính tất cả môn Đà La Ni Rỗng. Nếu tính tất cả môn Tam muội Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Tất cả Trí tuệ, tính Tất cả Trí tuệ Rỗng. Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng, tính Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Tất cả Trí tuệ Rỗng. Nếu tính Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Bậc Thanh Văn, tính Bậc Thanh Văn Rỗng. Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng, tính Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Bậc Thanh Văn Rỗng. Nếu tính Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Tu Đà Hoàn, tính Tu Đà Hoàn Rỗng. Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Duyên Giác, Bồ Tát, Như Lai, tính Tư Đà Hàm thậm chí Như Lai Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Tu Đà Hoàn Rỗng. Nếu tính Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Duyên Giác, Bồ Tát, Như Lai Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Bậc Vui Nhất, tính Bậc Vui Nhất Rỗng. Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng, Bậc Tuệ Sáng, Bậc Khó Được Nhất, Bậc Hiện Ra, Bậc Đi Xa, Bậc Không Động, Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp, tính Bậc Rời Bẩn thậm chí Bậc Mây Pháp Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Bậc Vui Nhất Rỗng. Nếu tính Bậc Rời Bẩn thậm chí Bậc Mây Pháp Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Kiêu Thi Ca ! Bậc Sinh khác, tính Bậc Sinh khác Rỗng. Bậc Họ loài, Bậc Thứ tám, Bậc Thấy đủ, Bậc Mỏng, Bậc Rời ham muốn, Bậc Đã đủ, Bậc Duyên Giác, Bậc Bồ Tát, Bậc Như Lai, tính Bậc Họ loài thậm chí Bậc Như Lai Rỗng. Bồ Tát Bồ Tát lớn, tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Nếu tính Bậc Sinh khác Rỗng. Nếu tính Bậc Họ loài thậm chí Bậc Như Lai Rỗng. Nếu tính Bồ Tát Bồ Tát lớn Rỗng. Như vậy tất cả đều không có hai, không có hai phần.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn với Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn nên dừng ở như thế.

Thời Ngọc Hoàng Đế Thích hỏi Thiện Hiện nói rằng : Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn không nên dừng ở nơi ra sao ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng :

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Sắc thân. Không nên dừng ở Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở nơi Mắt. Không nên dừng ở nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở nơi Sắc thân. Không nên dừng ở nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở cảnh giới Mắt. Không nên dừng ở Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở cảnh giới Tai. Không nên dừng ở cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở cảnh giới Mũi. Không nên dừng ở cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở cảnh giới Lưỡi. Không nên dừng ở cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở cảnh giới Thân. Không nên dừng ở cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở cảnh giới Ý. Không nên dừng ở Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý.  Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Cõi Đất. Không nên dừng ở Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Khổ Chân lý bậc Thánh. Không nên dừng ở Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Ngu tối. Không nên dừng ở Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Rỗng bên trong. Không nên dừng ở Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Chân Như. Không nên dừng ở Cõi Pháp, tính Pháp, tính không ảo vọng, tính không biến đổi, tính Bình đẳng, tính rời sinh, yên định Pháp, dừng ở Pháp, thực tế, Cõi khoảng không, Cõi không nghĩ bàn. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở bốn nghĩ Tĩnh lặng. Không nên dừng ở bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở tám Giải thoát. Không nên dừng ở tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở bốn dừng ở nghĩ nhớ. Không nên dừng ở bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở môn Giải thoát Rỗng. Không nên dừng ở môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở năm Mắt. Không nên dừng ở sáu Thần thông. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở mười Lực của Phật. Không nên dừng ở bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Pháp không quên mất. Không nên dừng ở thường dừng ở tính vứt bỏ. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở tất cả môn Đà La Ni. Không nên dừng ở tất cả môn Tam muội. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Tất cả Trí tuệ. Không nên dừng ở Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Bậc Thanh Văn. Không nên dừng ở Bậc Duyên Giác, Bậc Bình Đẳng. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở quả Tu Đà Hoàn. Không nên dừng ở quả Tư Đà Hàm, A Na Hàm, A La Hán, Duyên Giác, Bồ Tát, Như Lai. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Bậc Vui Nhất. Không nên dừng ở Bậc Rời Bẩn, Bậc Phát Sáng, Bậc Tuệ Sáng, Bậc Khó Được Nhất, Bậc Hiện Ra, Bậc Đi Xa, Bậc Không Động, Bậc Tuệ Thiện, Bậc Mây Pháp. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kiêu Thi Ca ! Bồ Tát Bồ Tát lớn khi thực hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn. Không nên dừng ở Bậc Sinh khác. Không nên dừng ở Bậc Họ loài, Bậc Thứ tám, Bậc Thấy đủ, Bậc Mỏng, Bậc Rời ham muốn, Bậc Đã đủ, Bậc Duyên Giác, Bậc Bồ Tát, Bậc Như Lai. Cớ là sao ? Do dùng có nơi được làm Phương tiện.

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ bảy mươi tám.