Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật
(Đại Bát nhã Ba La Mật đa Kinh)
Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang
Việt dịch: Phật Tử Bùi Đức Huề và Phật Tử Bùi Anh Tuấn dịch năm 2015

 

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ bảy mươi tư.

Thứ lăm phần mười chín Phẩm Quan sát hạnh phần đầu.

Thời Xá Lợi Phất hỏi Thiện Hiện nói rằng : Duyên ra sao, cho nên nói các Sắc thân nhập vào số Pháp không ảo không hai như thế ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng :

Xá Lợi Phất ! Sắc thân không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Sắc thân. Sắc thân tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Sắc thân. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Sắc thân nhập vào số Pháp không ảo không hai. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Nơi Mắt không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác nơi Mắt. Nơi Mắt tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là nơi Mắt. Nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý. Nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Nơi Mắt nhập vào số Pháp không ảo không hai. Nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Nơi Sắc thân không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác nơi Sắc thân. Nơi Sắc thân tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Nơi Sắc thân. Nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp. Nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Nơi Sắc thân nhập vào số Pháp không ảo không hai. Nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Mắt không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác cảnh giới Mắt. Cảnh giới Mắt tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là cảnh giới Mắt. Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt. Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Cảnh giới Mắt nhập vào số Pháp không ảo không hai. Cõi Sắc thân thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Tai không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác cảnh giới Tai. Cảnh giới Tai tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là cảnh giới Tai. Cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai. Cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Cảnh giới Tai nhập vào số Pháp không ảo không hai. Cảnh giới Tiếng nói thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Mũi không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác cảnh giới Mũi. Cảnh giới Mũi tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là cảnh giới Mũi. Cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi. Cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Cảnh giới Mũi nhập vào số Pháp không ảo không hai. Cảnh giới Hương thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Lưỡi không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác cảnh giới Lưỡi. Cảnh giới Lưỡi tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là cảnh giới Lưỡi. Cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi. Cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Cảnh giới Lưỡi nhập vào số Pháp không ảo không hai. Cảnh giới mùi Vị thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Thân không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác cảnh giới Thân. Cảnh giới Thân tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là cảnh giới Thân. Cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân. Cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Cảnh giới Thân nhập vào số Pháp không ảo không hai. Cảnh giới Xúc chạm thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Ý không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác cảnh giới Ý. Cảnh giới Ý tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là cảnh giới Ý. Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý. Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Cảnh giới Ý nhập vào số Pháp không ảo không hai. Cõi Pháp thậm chí các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Cõi Đất không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Cõi Đất. Cõi Đất tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Cõi Đất. Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết. Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Cõi Đất nhập vào số Pháp không ảo không hai. Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Khổ Chân lý bậc Thánh không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Khổ Chân lý bậc Thánh. Khổ Chân lý bậc Thánh tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Khổ Chân lý bậc Thánh. Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh. Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Khổ Chân lý bậc Thánh nhập vào số Pháp không ảo không hai. Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Ngu tối không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Ngu tối. Ngu tối tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Ngu tối. Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn. Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Ngu tối nhập vào số Pháp không ảo không hai. Làm thậm chí Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Rỗng bên trong không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Rỗng bên trong. Rỗng bên trong tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Rỗng bên trong. Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính. Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Rỗng bên trong nhập vào số Pháp không ảo không hai. Rỗng bên ngoài thậm chí Rỗng của tự tính không có tính nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Nhiều Bố thí tới Niết Bàn không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Nhiều Bố thí tới Niết Bàn tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Nhiều Bố thí tới Niết Bàn. Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn. Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Nhiều Bố thí tới Niết Bàn nhập vào số Pháp không ảo không hai. Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Bốn nghĩ Tĩnh lặng không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác bốn nghĩ Tĩnh lặng. Bốn nghĩ Tĩnh lặng tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là bốn nghĩ Tĩnh lặng. Bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân. Bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Bốn nghĩ Tĩnh lặng nhập vào số Pháp không ảo không hai. Bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Tám Giải thoát không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác tám Giải thoát. Tám Giải thoát tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là tám Giải thoát. Tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi. Tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Tám Giải thoát nhập vào số Pháp không ảo không hai. Tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Bốn dừng ở nghĩ nhớ không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác bốn dừng ở nghĩ nhớ. Bốn dừng ở nghĩ nhớ tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là bốn dừng ở nghĩ nhớ. Bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh. Bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Bốn dừng ở nghĩ nhớ nhập vào số Pháp không ảo không hai. Bốn cắt đứt đúng thậm chí tám nhánh Đạo Thánh nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Môn Giải thoát Rỗng không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác môn Giải thoát Rỗng. Môn Giải thoát Rỗng tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là môn Giải thoát Rỗng. Môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện. Môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Môn Giải thoát Rỗng nhập vào số Pháp không ảo không hai. Môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Năm Mắt không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác năm Mắt. Năm Mắt tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là năm Mắt. Sáu Thần thông không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác sáu Thần thông. Sáu Thần thông tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là sáu Thần thông.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Năm Mắt nhập vào số Pháp không ảo không hai. Sáu Thần thông nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Mười Lực của Phật không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác mười Lực của Phật. Mười Lực của Phật tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là mười Lực của Phật. Bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác bốn Không đâu sợ thậm chí mười tám không cùng Pháp Phật. Bốn Không đâu sợ thậm chí mười tám không cùng Pháp Phật tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là bốn Không đâu sợ thậm chí mười tám không cùng Pháp Phật.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Mười Lực của Phật nhập vào số Pháp không ảo không hai. Bốn Không đâu sợ thậm chí mười tám không cùng Pháp Phật nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Chân Như không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Chân Như. Chân Như tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Chân Như. Cõi Pháp, tính Pháp, tính không ảo vọng, tính không biến đổi, tính Bình đẳng, tính rời sinh, yên định Pháp, dừng ở Pháp, thực tế, Cõi khoảng không, Cõi không nghĩ bàn không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn. Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Chân Như nhập vào số Pháp không ảo không hai. Cõi Pháp thậm chí Cõi không nghĩ bàn nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng. Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề nhập vào số Pháp không ảo không hai. Tất cả Trí tuệ, Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Pháp không quên mất không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác Pháp không quên mất. Pháp không quên mất tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là Pháp không quên mất. Thường dừng ở tính vứt bỏ không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác thường dừng ở tính vứt bỏ. Thường dừng ở tính vứt bỏ tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là thường dừng ở tính vứt bỏ.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Pháp không quên mất nhập vào số Pháp không ảo không hai. Thường dừng ở tính vứt bỏ nhập vào số Pháp không ảo không hai.

Xá Lợi Phất ! Tất cả môn Đà La Ni không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác tất cả môn Đà La Ni. Tất cả môn Đà La Ni tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là tất cả môn Đà La Ni. Tất cả môn Tam muội không khác không sinh mất. Không sinh mất không khác tất cả môn Tam muội. Tất cả môn Tam muội tức là không sinh mất. Không sinh mất tức là tất cả môn Tam muội.

Xá Lợi Phất ! Do duyên này cho nên tôi làm nói như thế. Tất cả môn Đà La Ni nhập vào số Pháp không ảo không hai. Tất cả môn Tam muội nhập vào số Pháp không ảo không hai.

 

Thứ nhất phần hai mươi Phẩm Không sinh phần đầu.

Khi đó Cụ Thọ Thiện Hiện báo cáo Phật nói rằng :

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy bản thân không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy chúng sinh Có tình, có mệnh, có sinh, có nuôi dưỡng, Sĩ Phu, Chúng sinh, Bồ Tát, Học trò nhỏ, Người làm, sai người làm, nổi lên, khiến nổi lên, nhận lấy, khiến nhận lấy, biết được, thấy được. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Sắc thân không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy nơi Mắt không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy nơi Sắc thân không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy cảnh giới Mắt không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy cảnh giới Tai không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy cảnh giới Mũi không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy cảnh giới Lưỡi không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy cảnh giới Thân không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy cảnh giới Ý không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Cõi Đất không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Khổ Chân lý bậc Thánh không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Ngu tối không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Rỗng bên trong không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Nhiều Bố thí tới Niết Bàn không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy bốn nghĩ Tĩnh lặng không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy tám Giải thoát không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy bốn nghĩ Tĩnh lặng không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy môn Giải thoát Rỗng không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy năm Mắt không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy sáu Thần thông không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy mười Lực của Phật không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Tất cả Trí tuệ không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Pháp không quên mất không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy thường dừng ở tính vứt bỏ không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy tất cả môn Đà La Ni không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy tất cả môn Tam muội không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Sinh khác không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Pháp sinh khác không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Tu Đà Hoàn không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Pháp Tu Đà Hoàn không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Tư Đà Hàm không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Pháp Tư Đà Hàm không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy A Na Hàm không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Pháp A Na Hàm không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy A La Hán không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Pháp A La Hán không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Duyên Giác không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Pháp Duyên Giác không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy Bồ Tát không sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Pháp Bồ Tát không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thế Tôn ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn tu hành Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn, khi quan sát các Pháp. Thấy không Như Lai sinh. Do kết quả Thanh tịnh. Thấy Pháp Như Lai không sinh. Do kết quả Thanh tịnh.

Thời Xá Lợi Phất bảo Thiện Hiện nói rằng : Như hiểu của tôi, nghĩa được Người hiền nói. Bản thân, các chúng sinh Có tình không sinh. Các Sắc thân, Nhận không sinh. Thậm chí Như Lai, Pháp Như Lai không sinh. Nếu việc như thế. Sáu Đạo nhận sinh cần không có khác biệt. Không nên Tu Đà Hoàn được quả Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm được quả Tư Đà Hàm, A Na Hàm được quả A Na Hàm, A La Hán được quả A La Hán. Không nên Duyên Giác được quả Duyên Giác. Không nên Bồ Tát Bồ Tát lớn được Trí tuệ của tất cả hình tướng. Cũng không nên được năm loại Bồ Đề.

Lại tiếp theo Thiện Hiện ! Nếu tất cả Pháp yên định không sinh. Duyên ra sao, Tu Đà Hoàn được quả Tu Đà Hoàn. Tu Đạo cắt đứt ba kết buộc ? Duyên ra sao, Tư Đà Hàm được quả Tư Đà Hàm. Tu Đạo mỏng Tham hận ngu ? Duyên ra sao, A Na Hàm được quả A Na Hàm. Tu Đạo cắt đứt năm thuận theo phần kết buộc phía dưới ? Duyên ra sao, A La Hán được quả A La Hán. Tu Đạo cắt đứt thuận theo phần kết buộc phía trên ? Duyên ra sao, Duyên Giác được quả Duyên Giác. Tu biết Đạo phát ra Duyên ? Duyên ra sao, Bồ Tát Bồ Tát lớn do vì độ thoát vô lượng các chúng sinh Có tình. Tu nhiều trăm nghìn hạnh khổ khó thực hành. Nhận vô biên đủ các loại kịch khổ ? Duyên ra sao, Như Lai chứng được Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề ? Duyên ra sao, các Phật do vì chúng sinh Có tình, chuyển vầng Pháp vi diệu ?

Khi đó Cụ Thọ Thiện Hiện trả lời Xá Lợi Phất nói rằng : Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có sáu Đạo nhận sinh khác nhau. Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có thể nhập vào thấy hiện ra rõ. Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có Tu Đà Hoàn được quả Tu Đà Hoàn, Tư Đà Hàm được quả Tư Đà Hàm, A Na Hàm được quả A Na Hàm, A La Hán được quả A La Hán. Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có Duyên Giác được Duyên Giác Bồ Đề. Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có Bồ Tát Bồ Tát lớn được Trí tuệ của tất cả hình tướng và năm loại Bồ Đề.

Lại tiếp theo Xá Lợi Phất ! Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có Tu Đà Hoàn được quả Tu Đà Hoàn. Tu Đạo cắt đứt ba kết buộc. Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có Tư Đà Hàm được quả Tư Đà Hàm. Tu Đạo mỏng Tham hận ngu. Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có A Na Hàm được quả A Na Hàm. Tu Đạo cắt đứt năm thuận theo phần kết buộc phía dưới. Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có A La Hán được quả A La Hán. Tu Đạo cắt đứt thuận theo phần kết buộc phía trên. Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có Duyên Giác được Duyên Giác Bồ Đề. Tu Đạo biết Duyên phát ra. Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có Bồ Tát Bồ Tát lớn do vì độ thoát vô lượng các chúng sinh Có tình. Tu nhiều trăm nghìn hạnh khổ khó thực hành. Nhận vô biên đủ các loại kịch khổ. Mà các Bồ Tát Bồ Tát lớn cũng lại không phát ra tưởng nhớ hạnh khổ khó thực hành. Sở dĩ thế nào ? Dừng ở tưởng nhớ hạnh khổ khó thực hành sai, có thể vì vô lượng vô số vô biên chúng sinh Có tình làm việc lợi ích.

Xá Lợi Phất ! Tuy nhiên các Bồ Tát Bồ Tát lớn dùng không đâu được, mà làm Phương tiện. Với tất cả chúng sinh Có tình phát ra tâm Bi lớn nhất. Dừng ở tưởng nhớ Cha mẹ, như tưởng nhớ anh em, như tưởng nhớ vợ con, như tưởng nhớ tự bản thân. Như vậy lại hay vì vô lượng vô số vô biên chúng sinh Có tình, làm lợi ích lớn.

Xá Lợi Phất ! Các Bồ Tát Bồ Tát lớn cần làm ra tâm như thế. Như tự tính của bản thân. Với tất cả Pháp dùng tất cả chủng loài, tất cả nơi, tất cả thời gian cầu không thể được. Trong ngoài các Pháp cũng lại như thế. Đều không đâu có, đều không thể được. Cớ là sao ? Các Bồ Tát Bồ Tát lớn nếu dừng ở tưởng nhớ này, tu hạnh khổ khó thực hành. Liền hay lợi ích vô lượng vô số vô biên chúng sinh Có tình. Vì thế Bồ Tát Bồ Tát lớn với tất cả Pháp cần không có nhận cầm lấy.

Xá Lợi Phất ! Bản thân sai ở trong Pháp không sinh thấy có các Phật, chứng được Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề, chuyển vầng Pháp vi diệu, độ thoát vô lượng chúng sinh.

Thời Xá Lợi Phất hỏi Thiện Hiện nói rằng : Ngài nay vì muốn dùng Pháp sinh chứng Pháp sinh. Vì muốn dùng Pháp không sinh chứng Pháp không sinh sao ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng : Bản thân thực không muốn dùng Pháp sinh chứng Pháp sinh. Cũng thực không muốn dùng Pháp không sinh chứng Pháp không sinh.

Xá Lợi Phất nói rằng : Nếu như vậy Ngài nay vì muốn dùng Pháp sinh chứng Pháp không sinh. Vì muốn dùng Pháp không sinh chứng Pháp sinh sao ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng : Bản thân không muốn dùng Pháp sinh chứng Pháp không sinh. Cũng lại không muốn dùng Pháp không sinh chứng Pháp sinh.

Xá Lợi Phất nói rằng : Nếu việc như thế. Há toàn bộ không được, thấy hiện ra không có sao ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng : Tuy có được, có thấy hiện ra. Mà không dùng hai Pháp này chứng nghiệm.

Xá Lợi Phất ! Chỉ tùy theo Thế gian nói giảng làm ra có được, có thấy hiện ra. Ở trong nghĩa được sai có được, có thấy hiện ra. Chỉ tùy theo Thế gian nói giảng làm ra có Tu Đà Hoàn, có quả Tu Đà Hoàn. Có Tư Đà Hàm, có quả Tư Đà Hàm. Có A Na Hàm, có quả A Na Hàm. Có A La Hán, có quả A La Hán. Có Duyên Giác, có Duyên Giác Bồ Đề. Có Bồ Tát Bồ Tát lớn, có Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề. Ở trong nghĩa được sai có Tu Đà Hoàn thậm chí Bình Đẳng Chính Đẳng Bồ Đề.

Xá Lợi Phất nói rằng : Nếu tùy theo Thế gian nói giảng làm ra có được, có thấy hiện ra cùng với nghĩa được sai đó. Sáu Đạo khác nhau cũng tùy theo Thế gian nói giảng làm ra cho nên Có. Nghĩa được sai sao ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng : Như thế, đúng như thế ! Thành thực như được nói. Cớ là sao ?

Xá Lợi Phất ! Ở trong nghĩa được do không có Nghiệp, không có thành thục khác, không sinh không mất, không bẩn không sạch.

Thời Xá Lợi Phất hỏi Thiện Hiện nói rằng : Ngài nay vì muốn giúp cho sinh Pháp không sinh. Vì muốn giúp cho sinh Pháp đã sinh sao ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng : Bản thân không muốn giúp cho sinh Pháp không sinh. Cũng không muốn giúp cho sinh Pháp đã sinh.

Xá Lợi Phất nói rằng : Thế nào là Pháp không sinh. Người hiền không muốn giúp cho sinh Pháp đó ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng :

Xá Lợi Phất ! Sắc thân là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Nơi Mắt là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Nơi Sắc thân là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Mắt là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Tai là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Mũi là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Lưỡi là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Thân là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Ý là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cõi Đất là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Khổ Chân lý bậc Thánh là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Ngu tối là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Rỗng bên trong là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Nhiều Bố thí tới Niết Bàn là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Nhiều Giới hạnh sạch, yên Nhịn, Tinh tiến, nghĩ Tĩnh lặng, Trí tuệ tới Niết Bàn là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Bốn nghĩ Tĩnh lặng là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Bốn Vô lượng, bốn Định Không có Sắc thân là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Tám Giải thoát là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Tám nơi tốt, chín Định tiếp theo, mười khắp nơi là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Bốn dừng ở nghĩ nhớ là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Bốn cắt đứt đúng, bốn Thần biến, năm Căn, năm Lực, bảy loại nhánh hiểu, tám nhánh Đạo Thánh là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Môn Giải thoát Rỗng là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Môn Giải thoát không có hình tướng, không có nguyện là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Năm Mắt là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Sáu Thần thông là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Mười Lực của Phật là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Bốn Không đâu sợ, bốn Hiểu không trở ngại, Từ lớn nhất, Bi lớn nhất, Vui lớn nhất, Bố thí lớn nhất, mười tám không cùng Pháp Phật là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Tất cả Trí tuệ là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Trí tuệ của hình tướng Đạo, Trí tuệ của tất cả hình tướng là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Pháp không quên mất là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Thường dừng ở tính vứt bỏ là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Tất cả môn Đà La Ni là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Tất cả môn Tam muội là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Sinh khác là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Pháp Sinh khác là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Tu Đà Hoàn là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Pháp Tu Đà Hoàn là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Tư Đà Hàm là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Pháp Tư Đà Hàm là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! A Na Hàm là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Pháp A Na Hàm là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! A La Hán là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Pháp A La Hán là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Duyên Giác là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Pháp Duyên Giác là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Bồ Tát là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Pháp Bồ Tát là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Như Lai là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Pháp Như Lai là Pháp không sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất nói rằng : Thế nào là Pháp đã sinh. Người hiền không muốn giúp cho sinh Pháp đó ?

Thiện Hiện trả lời nói rằng : Sắc thân là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Nhận, Tưởng nhớ, Làm, Biết là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Nơi Mắt là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Nơi Tai, Mũi, Lưỡi, Thân, Ý là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Nơi Sắc thân là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Nơi Tiếng nói, Hương, Vị, Xúc chạm, Pháp là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Mắt là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cõi Sắc thân, cảnh biết của Mắt và chạm biết của Mắt, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mắt là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Tai là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cảnh giới Tiếng nói, cảnh biết của Tai và chạm biết của Tai, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Tai là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Mũi là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cảnh giới Hương, cảnh biết của Mũi và chạm biết của Mũi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Mũi là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Lưỡi là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cảnh giới mùi Vị, cảnh biết của Lưỡi và chạm biết của Lưỡi, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Lưỡi là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Thân là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cảnh giới Xúc chạm, cảnh biết của Thân và chạm biết của Thân, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Thân là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cảnh giới Ý là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cõi Pháp, cảnh biết của Ý và chạm biết của Ý, các Nhận là Duyên sinh do chạm biết của Ý là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Cõi Đất là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Cõi Nước, Lửa, Gió, Rỗng, Biết là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh.

Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Khổ Chân lý bậc Thánh là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Tập hợp khổ, mất khổ, Đạo mất Khổ Chân lý bậc Thánh là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Ngu tối là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Làm, Biết, Sắc thân giả, sáu Nơi, Xúc chạm, Nhận, Yêu, Lấy, Có, Sinh, Già, Chết, Buồn than, Khổ, Lo buồn là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Xá Lợi Phất ! Rỗng bên trong là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng. Rỗng bên ngoài, Rỗng bên trong ngoài, Rỗng của trống rỗng, Rỗng lớn nhất, Rỗng của nghĩa tốt, Rỗng của Có làm, Rỗng của Không có làm, Rỗng của thành quả, Rỗng của không giới hạn, Rỗng của tan rời, Rỗng của không biến đổi, Rỗng của bản tính, Rỗng của tự tướng, Rỗng của cùng hình tướng, Rỗng của tất cả Pháp, Rỗng của không thể được, Rỗng của không tính, Rỗng của Tự tính, Rỗng của tự tính không có tính là Pháp đã sinh. Bản thân không muốn giúp cho sinh. Cớ là sao ? Do vì tự tính Rỗng.

Kinh Nhiều Trí tuệ tới Niết Bàn Phật, quyển thứ bảy mươi tư.