KINH LỄ TÁN 21 LOẠI THÁNH CỨU ĐỘ PHẬT MẪU

1108A

Hán dịch: Hàn Lâm Học Sĩ Thừa Chỉ Trung phụng Đại phu AN TẠNG phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Án (OṂ) Kính lễ, Đa Lị (TĀRE) Tốc tật Dũng
Đốt Đa Lị (TUTTĀRE) trừ khử sợ hãi Đốt Lị (TURE) hay truyền các Thắng nghĩa Đủ chữ, Sa ha (SVĀHĀ) con tán lễ.

1_ Kính lễ Cứu Độ Tốc Dũng Mẫu (Tāre Ture vīre)
Mắt như ánh điện chiếu chớp nhoáng
Tôn của ba cõi (Tam Thế Giới Tôn) mặt hoa sen.
Trong hoa màu nhiệm, hiện đoan nghiêm.

2_ Kính lễ Bách Thu Lãng Nguyệt Mẫu (Śata-śarac-candra)
Mặt vô cấu tròn đầy rộng khắp
Như ngàn tinh tú đồng thời tụ
Uy quang thù diệu vượt hơn hẳn

3_ Kính lễ Tử Ma Kim Sắc Mẫu (Kanaka-Nīlâbja) Tay sen mầu nhiệm thật trang nghiêm.
Thí (bố thí), tinh cần hạnh, nhu thiện tĩnh
Nhẫn Nhục, Thiền Định Tính, vô cảnh (không có cảnh)

4_ Kính lễ Như Lai Đỉnh Kế Mẫu (Tathāgatôṣṇīsa)
Tối thắng hay mãn vô biên hạnh
Được đến bờ kia không dư sót
Thắng Thế Phật Tử rất kính yêu

5_ Kính lễ Đát La Hồng Tự Mẫu (Tuttāra – Hūṃ – Kāra)
Tiếng chứa phương sở đầy Hư không
Vận (xoay chuyển) chân che khắp bảy Thế Giới
Thảy đều câu triệu, nhiếp không sót

6_ Kính lễ Thích Phạm Hỏa Thiên Mẫu (Śakrânala- Brahma)
Thần gió (Marud), chúng Tự Tại(viśsêśvara)đều đến
Bộ Đa(Bhūta), Khởi Thi Quỷ(vetāla), Tầm Hương(gandharva)
Các chúng Dược Xoa(Yakṣa) đều xưng tán

7_ Kính lễ Đặc La Đê phát Mẫu (Traḍiti phaṭ – Kāra)
Nơi Gia Hạnh (Yantra: Linh phù) khác, cực tồi hoại.
Duỗi trái co phải làm chân đạp
Đỉnh kế rực rỡ rất sáng tỏ.

8_ Kính lễ Đô Lị Đại Khẫn Mẫu (Ture Mahā- Ghore)
Dũng mãnh đập tan loài Ma Oán
Trên mặt hoa sen, chau lông mày (nhíu 2 lông mày)
Tồi hoại tất cả chúng Oan Gia.

9_ Kính lễ Tam Bảo Nghiêm Ấn Mẫu (Tri– Ratna – Mudrânka)
Tay chỉ ngay tim, tướng uy nghiêm
Tô điểm phương Luân (Dik-Cakra: chân trời, tầm kiến thức) không bỏ sót.
Tự thân rực rỡ tụ ánh sáng.

10_ Kính lễ Uy Đức Hoan Duyệt Mẫu (Pramuditâṭopa)
Mão báu, chuổi ngọc tô điểm sáng
Cười vui thỏa thích Đô đát lị (tuttàre)
Trấn Thế Gian Ma, tác nhiếp phục.

11_ Kính lễ Thủ Hộ chúng Địa Mẫu (Samanta– bhū– pāla)
Cũng hay câu Triệu các chúng
Thần Cau mặt chau mày, tiếng chữ Hồng (Hūṃ)
Độ thoát tất cả mọi suy bại.

12_ Kính lễ Đỉnh Quan Nguyệt Tướng Mẫu (Śikhaṇḍa – khaṇḍêndu)
Mão hiện hào quang thắng diệu nghiêm.
A Di Đà Phật hiện trong tóc
Thường tỏa ánh sáng báu mầu nhiệm

13_ Kính lễ Như Tận Kiếp Hỏa Mẫu (Kalpânta – hutabhug)
An trú rực rỡ trong Đỉnh Kế
Vui thích rộng khắp, ngồi Bán Già
Hay tồi diệt, phá Luân oan ác.

14_ Kính lễ Thủ Án Đại Địa Mẫu (Kara – Talâghāta)
Dùng chân đạp chéo làm trấn áp.
Hiện mặt cau mày, tác tiếng Hồng.
Hay phá bảy Hiểm, trấn giáng phục.

15_ Kính lễ An Ẩn Nhu Thiện Mẫu (Śive śubhe śānte)
Niết Bàn tịch diệt, cảnh cực vui.
Sa Ha (Svāhā) mệnh chủng dùng tương ứng
Khéo hay tiêu diệt họa lửa lớn

16_ Kính lễ Phổ Biến Cực Hỷ Mẫu (Pramuditābandha)
Các chi thể oán, khiến thoát ly.
Câu Chú mười chữ bày diệu nghiêm.
Minh Chú (Vidya) tiếng Hồng, thường soi sáng.

17_ Kính lễ Đô Lị Ba Đế Mẫu (Ture padâghāta)
Thế chân bước nhẹ, chủng chữ Hồng.
Di Lỗ (Meru – tên núi) man đà (maṇḍara – tên núi) Kết lạt tát (kailāsa – tên núi)
Ở ba nơi này hay dao động.

18_ Kính lễ Tát La Thiên Hải Mẫu (Sura – sarâkāra)
Trong tay cầm giữ tượng
Thần Thú Tụng hai Đát La (Trāṭ) tác tiếng phát (phaṭ)
Hay diệt các độc không còn sót.

19_ Kính lễ Chư Thiên Tập Hội Mẫu (Sura – gaṇâdhyakṣa)
Trời (Deva) Khẩn na la (Kiṃnara) đều kính yêu
Uy đức hoan duyệt như (áo) giáp cứng
Diệt trừ đấu tranh với mộng ác.

20_ Kính lễ Nhật Nguyệt Quảng Viên Mẫu (Candrârkâ – sampūrṇa)
Mắt nhìn giống Thắng Phổ Quang Chiếu.
Tụng hai Hạt la (Hara) đốt đát lị (Tuttāre)
Khéo trừ bệnh ác, dịch, độc, nóng.

21_ Kính lễ Cụ Tam Chân Phật Mẫu (Tri – Tattva – vinyāsa)
Uy lực Thiện Tĩnh đều đầy đủ
Dược xoa(Yakṣa), chấp mị(grahā), vĩ đát lạt(vetāla)
Đô Lị (Ture) Tối cực trừ viêm họa (họa nóng bức)

22_Kính lễ Bậc Trí siêng tinh tiến
Chí Tâm Tụng niệm (Tán này) hai mươi mốt (21)
Thành Tín lễ nơi Cứu Độ Tôn.
Cho nên tán thán chú căn bản.

23_Mỗi sáng thức dậy, đầu đêm, lễ Ghi nhớ ban cho Thắng vô úy.
Tất cả tội nghiệp tiêu trừ hết Đều hay vượt qua các nẻo ác.

24_Nhóm này mau hay được
Thông Tuệ Bảy câu đê Phật đã quán đỉnh
Đời này giàu có, thọ diên an.
Ngày sau hướng đến các Phật vị.

25_Có lúc uống nhầm các vật độc
Hoặc tự nhiên sinh, hoặc hòa hợp.
Ghi nhớ lực chân Thật Thánh Tôn.
Các thuốc độc ác, tiêu diệt hết.

26_Hoặc thấy người khác bị Quỷ Mỵ
Hoặc phát bệnh nóng chịu các khổ
Nếu chuyển Tán này hai (2) ba (3) bảy (7)
Các khổ não kia đều trừ hết

27_ Muốn xin nam nữ được nam nữ
Cầu xin tài bảo được giàu có.
Khéo hay viên mãn tùy ý nguyện
Tất cả chướng ngại không thể lấn.

_Căn bản Thập Tự Chơn Ngôn:

Án Đa Lị Đốt Đa Lị Đô Lị Sá Ha

 

_Cứu Độ Bát Nạn Chân Ngôn:

Án Đa Lị Đốt Đa Lị Đô Lị Tát lị

_phộc  tha gia Na Xá Nễ Tát lị

_phộc Đỗ Khô Đa 

Lị Nễ Sá Ha

 

Theo ý người dịch thì bài chú trên phải ghi lại là:

Oṃ: Quy kính Mẫu Tàrà

Tāre: Vượt thoát khỏi biển luân hồi

Tuttāre: Vượt thoát khỏi 8 nạn

Ture:Vượt thoát khỏi bệnh tật

Sarvathā yāna cana: Làm hiển lộ con đường tất cả thềm bậc cao thượng

Sarva duḥkha tāriṇi svāhā: Quyết định Thành Tựu Mẫu cứu độ tất cả khổ não.

 


KINH LỄ TÁN 21 LOẠI THÁNH CỨU ĐỘ PHẬT MẪU

1108B

Hán dịch: NẠP MA A LẠT TÁP ĐÁP LẠT DIỆP
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Kính lễ Thánh Đại Bi Tạng Quán Tự Tại Bồ Tát. – Thắng cảnh Ba Đáp Lạp (Potalaka) Chữ ĐÁP (TĀṂ) màu lục sinh.
Tam Thế Phật Nghiệp Mẫu
Vô Lượng Quang (Amitābha) nghiêm đỉnh.
Cầu Ngài, quyến thuộc đến.
-Chư Thiên, phi Thiên nghiêm đỉnh kế.
Cung kính quỳ dâng sen dưới chân
Mẫu tế độ cho chúng nghèo khổ.
Đến lễ trước Cứu Độ Phật Mẫu

-ÁN – Kính lễ Tôn Thánh Cứu Độ Mẫu.
(H1): Màu xanh lục.

-Án (OṂ) Kính lễ, Đa Lị (Tāre) Tốc Dũng Mẫu.
Đốt đa lị (Tuttāre) trừ khử sợ hãi
Đốt lị (Ture) hay truyền các thắng nghĩa
Đủ chữ toá ha (Svāhā) con tán lễ.
(H2): Màu đỏ

-Kính lễ Cứu Độ Tốc Dũng Mẫu (Tāre Ture vīre)
Mắt như ánh điện chớp chiếu soi
Thế Tôn ba cõi, mặt hoa sen.
Trong hoa màu nhiệm hiện đoan nghiêm.
(H3): Màu trắng

-Kính lễ Bách Thu Lãng Nguyệt Mẫu (śata –śarac –candra)
Chiếu tròn khắp cả mặt Vô Cấu.
Như ngàn tinh tú cùng tụ hội
Uy Quang Thù Thắng vượt hơn hẳn.
(H4): Màu vàng

-Kính lễ Tử Ma Kim Sắc Mẫu (Kanaka – Nīlâbja)
Tay sen màu nhiệm rất trang nghiêm
Thí (bố thí) tinh Cần hạnh, nhu Thiện Tĩnh
Nhẫn nhục, Thiền Định Tính Vô Cảnh (không có cảnh)
(H5): Màu vàng

-Kính lễ Như Lai Đỉnh Kế Mẫu (Tathāgatôṣṇīṣa)
Tối Thắng hay mãn vô biên hạnh
Đức đến bờ kia, không dư sót
Thắng Thế phật tử rất kính yêu
(H6): Màu vàng ròng

-Kính lễ Đát La Hồng Tự Mẫu (Tuttāra – Hūṃ – Kāra)
Tiếng chứa phương sở đầy Hư không.
Vận chân che khắp bảy Thế Giới
Đều hay Câu Triệu, nhiếp không sót.
(H7): Màu đỏ

-Kính lễ Thích Phạm Hỏa Thiên Mẫu (Śakrânala – Brahma)
Thần Gió (Marud) chúng Tự Tại (Viśêśvara)
Bộ Đa (Bhūta) Khởi Thi quỷ (Vetāla) Tầm Hương (Gandharva)
Các chúng Dược Xoa (Yakṣa) đều xưng tán.
(H8): Màu xanh

-Kính lễ Đặc La Đê Phát Mẫu (Traḍiti phaṭ – Kāra)
Nơi Gia hạnh (Yantra-Linh phù) khác, cực tồi phá.
Duỗi trái co phải làm chân đạp.
Đỉnh Kế rực rỡ rất sáng tỏ.
(H9): Màu hồng

-Kính lễ Đô Lị Đại Khẩn Mẫu (Ture Mahā-Ghore)
Dũng mãnh hay tồi hoại ma oán
Trên mặt hoa sen hiển cau mày
Tồi hoại tất cả chúng oan gia. (H10): Màu hồn

-Kính lễ Tam Bảo Nghiêm Ấn Mẫu (Tri-ratna-mudrânka)
Tay chỉ ngay tim, tướng uy nghiêm.
Nghiêm sức phương luân (Dik-cakra, chân trời) không dư sót.
Tự thân rực rỡ tụ ánh sáng
(H11): Màu hồng

-Kính lễ Uy Đức Hoan Duyệt Mẫu (Pramuditâṭopa)
Bảo quang, châu man, điểm (nghiêm sức) hào quang.
Cười thật vui tươi Đổ đát lị (Tuttāre)
Trấn Thế Gian Ma, tác nhiếp phục.
(H12): Màu xanh

-Kính lễ Thủ Hộ chúng Địa Mẫu (Samanta–bhū–pāla)
Cũng hay câu triệu các chúng Thần
Nhăn mặt cau mày, chữ tiếng Hồng (Hūṃ).
Tất cả suy bại khiến giải thoát.
(H13): Màu vàng ròng

-Kính lễ Đỉnh Quang Nguyệt Tướng Mẫu (Śikhaṇḍa – khaṇḍêndu)
Mão hiện hào quang Thắng Diệu Nghiêm
A Di Đà Phật hiện trong tóc
Thường phóng ánh sáng báu màu nhiệm.
(H14): Màu đỏ

-Kính lễ Như Tận Kiếp Hỏa Mẫu (Kalpânta-hutabhug)
An trụ rực rỡ trong Đỉnh Kế.
Vui thích rộng khắp, ngồi Bán Già
Hay tồi diệt, phá Luân oan ác.
(H15): Màu xanh

-Kính lễ Thủ Án Đại Địa Mẫu (Kara-Talâghāta)
Dùng chân dày xéo, tác trấn áp
Nhăn mặt cau mày, tác tiếng Hồng (Hūṃ)
Hay phá bảy Hiểm, trấn giáng phục.
(H16): Màu trắng

-Kính lễ An Ẩn Nhu Thiện Mẫu (Śive śubhe śānte)
Niết Bàn Tịch Tĩnh, cảnh Tối Thắng
Toá ha (Svāhā) mệnh chủng dùng tương ứng
Khéo hay tiêu diệt tai họa lớn
(H17): Màu trắng

-Kính lễ Phổ Biến Cực Hỷ Mẫu (Pramuditàbandha)
Các Chi Thể oán, khiến giải thoát
Câu Chú mười chữ bày diệu nghiêm.
Minh Chú (Vidya), tiếng Hồng (Hūṃ) thường soi sáng.
(H18): Màu vàng

-Kính lễ Đô Lị Ba Đế Mẫu (Ture padâghāta)
Thế chân bước nhẹ, chủng chữ Hồng
Di Lô (Meru) Mạn Đà (Mandara) Kết Lạt Tát (Kailāsa)
Ở ba núi này hay dao động.
(H19): Màu vàng

-Kính lễ Tát La Thiên Hải Mẫu (Sura–sarâkāra)
Trong tay cầm giữ tượng Thần Thú
Tụng hai Đát La (Trāṭ) tác tiếng phát (phaṭ)
Hay diệt các tội không dư sót.
(H20): Màu vàng ròng

-Kính lễ Chư Thiên Tập Hội Mẫu (Sura–gaṇâdhyakṣa) Trời (Deva)
Khẩn na la (Kiṃnara) đều kính yêu.
Uy đức hoan duyệt như giáp (áo giáp) cứng
Diệt Trừ đấu tranh với mộng ác.
(H21): Màu vàng

_ Kính lễ Nhật Nguyệt Quảng Viên Mẫu (Candrârkâ – saṃpūrṇa)
Mắt nhìn như Thắng phổ Quang chiếu.
Tụng hai hạt la (Hara) Đốt đát lị (Tuttāre)
Khéo trừ bệnh nóng, dịch, độc, ác.
(H22): Màu xanh

-Kính lễ Cụ Tam Chân Thật Mẫu (Tri–Tattva–vinyāsa)
Uy lực Thiện Tĩnh đều đầy đủ
Dược Xoa (Yakṣa) Chấp Mỵ (Grahā) Vĩ Đát Lạt (Vetāla)
Đô Lị (Ture) Tối cực trừ tai họa.

-Nếu có người Trí siêng tinh tiến
Chí Tâm tụng đây (bài tán này) hai mươi mốt (21)
Nơi Cứu Độ Tôn thành tín lễ
Cho nên ca ngợi Chú căn bản.

-Mỗi sáng thức dậy, đầu đêm, lễ
Ghi nhớ ban cho Thắng Vô Úy
Tất cả tội nghiệp tiêu trừ hết
Thảy hay vượt qua các nẻo ác
Hàng này mau hay được thông Tuệ
Bảy câu đê (700 Triệu) Phật đã quán đỉnh
Đời này giàu có, thọ diên an.
Ngày sau hướng tới các Phật vị

-Có lúc uống lầm các vật độc
Hoặc tự nhiên sinh, hoặc hòa hợp
Nhớ lực chân thật của Thánh Tôn.
Các thuốc độc ác, diệt trừ hết.

-Hoặc thấy người khác bị Quỷ Mỵ
Hoặc phát bệnh nhiệt chịu các khổ.
Nếu chuyển Tán này hai (2) ba (3) bảy (7)
Các khổ não kia đều trừ hết

-Muốn cầu nam nữ được nam nữ
Cầu Tài Bảo vị được giàu có
Khéo hay viên mãn tùy ý nguyện
Tất cả chướng ngại chẳng thể lấn

-Phật Mẫu Tôn, Thánh Cứu Độ Mẫu
Hết thảy Chư Phật với đệ tử
Ở trong ba đời khắp mười phương.
Nay con nhất tâm kính tán lễ.

-Hương, Hoa, đèn, nến với nước thơm
Diệu thực, kỹ nhạc mọi cúng dường.
Chân thật dâng hiến liền hiển hiện
Nguyện xin chúng thánh vui thọ nhận.

-Từ thuở vô thủy cho đến nay.
Mười điều bất thiện, năm vô gián
Do tâm phiền não đã tạo ra
Tất cả tội ác đều sám hối

-Thanh văn, Duyên Giác, các Bồ Tát
Cho đến phàm phu, các Hữu Tình
Ba đời gom chứa các phước thiện
Con đều tùy hỷ hết không dư.

-Tùy theo căn gốc các Hữu Tình
Thích nghi với mọi Trí sai biệt
Ứng với Đại, Tiểu, loại thông thường
Khuyến chuyển tất cả Diệu Pháp Luân

-Từ nay thẳng đến luân hồi, Không (Śūnya:trống rỗng)
Thỉnh thường trụ thế, chẳng Niết Bàn (Nirvāṇa)
Vì các chúng sinh trong biển khổ.
Xin Thánh Mẫu dùng mắt Từ (Maitra-cakṣu) quán.

-Nay con gom chứa các Phước Thiện
Đều thành nhân Vô Thượng Bồ Đề (Agra-bodhi)
Chỉ nguyện chẳng lâu ở chúng sinh.
Chứng được Vô Thượng Dẫn Đạo Sư.

-Tôn Thánh Phật Mẫu đủ Từ Bi
Giúp con với tất cả chúng sinh
Mau tĩnh các chướng, đủ Tư Lương (Sambhāra)
Nay nguyện khiến được chứng Bồ Đề (Bodhi)

-Thẳng đến Vô Thượng Bồ Đề Vị
Đời đời luôn được thường an lạc
Ở tất cả xứ tu Bồ Đề
Gián đoạn các nơi Ma (Māra) tôn trọng

-Bệnh tật, tất cả loại Thiên Thọ
Các giấc mộng ác, tướng Bất Lợi
Tám Bố (8 sự sợ hãi) tất cả việc não hại
Nay nguyện gấp rút tiêu trừ hết

-Thế Gian cùng với xuất Thế Gian
Tất cả Thiện Lạc nơi phong túc
Tăng thịnh tất cả việc nhiêu ích
Nay nguyện khiến được tự nhiên thành

-Tinh tiến tu hành pháp Tăng ích
Tu đấy thường được thấy mặt Thánh
Ngộ nhập nghĩa Không (Śūnya), ý Bồ Đề (Bodhi)
Nay nguyện như Trăng mồng một tăng

-Chúng Hội Phật kia đều thanh tĩnh
Thời con sinh ở Thắng Liên Hoa
Nhìn thấy Như Lai Vô Lượng Quang (Amitābha-tathāgata)
Đời này nhận con, ký Bồ Đề.

-Con từ Trụ Thế, nơi Tu phật
Tất cả Phật nghiệp mẫu ba đời
Một mặt, hai tay, thân màu lục
Nguyện cầm hoa Ưu Bà (Utpāla) cát tường.

-Phật Mẫu thể vi diệu thế nào?
Cùng với quyến thuộc và thọ lượng
Cảnh giới, danh hiệu như thế nào?
Nguyện cho chúng con cũng như vậy.

-Tán chúc lực Thiện vi (nhỏ nhiệm) Tôn ấy.
Chúng con tùy phương sở, Trú xứ
Diệt hết bệnh, ma, nghèo, tranh đấu.
Cầu xin cho tăng trưởng tốt lành

-Lễ cúng Thế Tôn Mẫu
Con đem Thiện đã chứa
Nguyện chúng sinh Thế giới
Đều sinh Cực Lạc Giới

-Bỏ lỗi Thân, trang nghiêm tướng tốt
Bỏ lỗi Ngữ, được âm Tần Già (Kalaviñka)
Bỏ lỗi Ý, chứng Nhất Thiết Trí (Sarva jña)
Thành Tựu Công Đức thắng cát tường.

THÁNH CỨU ĐỘ PHẬT MẪU 21 CHỦNG LỄ TÁN KINH (Hết)