PHẬT NÓI KINH
KIM SẮC CA NA BÁT ĐỂ ĐÀ LA NI

Hán dịch: Tam Tạng KIM CƯƠNG TRÍ
Sưu tập Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Phật ngự tại Đại Hội trong vườn Trúc Lâm ở Già Lan Đà thuộc nước Xá Vệ nói Pháp.Đức Phật vì thương xót tất cả chúng sinh mà nói Đà La Ni này phó chúc cho Kim Sắc Ca Na Bát Để (Suvarṇa-rūpa gaṇapati) Bấy giờ Đức Thế Tôn liền nói Chân Ngôn là :

“Nẵng mô suất đổ để (1) Ca tra, ca tra (2) Để Tra, ma tra (3) Khởi-lị vĩ noa (4) Khởi-lị vĩ noa (5) Bạn nhạ, bạn nhạ (6) Nẵng mô suất đổ để (7) Hộ lỗ nại la (8) Bả nhạ ni duệ (9) Sa-phộc ha (10) A đô đa (11) Lãng noa khất-sám chất đa (12) Yết la sa ma nga tha để (13) ma ha dã (14) Ma ha tất-để (15) Nhược khất-xoa nẵng (16) Bát la cú bả dã nhĩ (17) Cự lỗ, cự lỗ (18) Tổ lỗ, tổ lỗ (19) Mô lỗ, mô lỗ (20) Nẵng mô, nẵng mô (21) Sa-phộc ha (22)”

 

NAMO STUTE _ KAṬA KAṬA _ MAṬA MAṬA _ GṚHṆA GṚHṆA _

PAṂJA PAṂJA

NAMO STUTE _ HORUDARA _ PAJAṆIYE _ SVĀHĀ

AYUTA _ MINDAKṢAṂ CITTA _ HARĀ HASA MAGACATI _ MAHĀ HAYA _ MAHĀ STI _ DUḤKṢINA _ PRAKUPAYA VĪ _ KURU KURU _ CURU CURU _ MURU MURU _ NAMO NAMAḤ _ SVĀHĀ

[Bản Phạn: ārya-mahāgaṇapati-hṛdayaṃ-sūtra ghi nhận câu Chú này là:

oṃ namo ‘stu te mahā-gaṇapataye svāhā / oṃ gaḥ gaḥ gaḥ gaḥ gaḥ gaḥ gaḥ gaḥ / oṃ namo gaṇapataye svāhā / oṃ gaṇādhipataye svāhā / oṃ gaṇeśvarāya svāhā / oṃ gaṇapati-pūjitāya svāhā

oṃ_ kaṭa kaṭa, maṭa maṭa, dara dara, vidara vidara, hana hana, gṛhṇa gṛhṇa, dhāva dhāva, bhañja bhañja, jambha jambha, tambha tambha, stambha stambha, moha moha, deha deha, dadāpaya dadāpaya, dhanasiddhi me prayaccha / oṃ rudrāvatārāya svāhā /

oṃ adbhuta-vindukṣubhita-citta mahā-hāsam āgacchati /

mahābhaya mahābala parākramāya mahāhasti-dakṣiṇāya dadāpaya svāhā / oṃ namo ‘stu te mahā-gaṇapataye svāhā / oṃ gaḥ gaḥ gaḥ gaḥ gaḥ gaḥ gaḥ gaḥ / oṃ namo gaṇapataye svāhā / oṃ gaṇeśvarāya svāhā / oṃ gaṇādhipataye svāhā / oṃ gaṇapatipūjitāya svāhā /

oṃ suru suru svāhā / oṃ turu turu svāhā / oṃ muru muru svāhā //

_Đức Phật bảo: “Này Xá Lợi Phất! Đây là Kim Sắc Ca Na Bát Để trừ Chướng Nạn Chân Ngôn. Nếu có chúng sinh thọ trì Chân Ngôn thì các Pháp đã làm không có gì không thành đại nguyện, cứ nghiệm sẽ biết.

Nếu quyết định có chướng nạn liền vào ngày 2, ngày 8, ngày 15 của kỳ Bạch Nguyệt hoặc Hắc Nguyệt lấy phân bò xoa tô Đàn, dâng mọi thứ cúng dường thì điều đã làm được thành tựu”

Kim Sắc Ca Na Bát Để bạch Phật rằng: “Con sẽ ủng hộ cho người trì Chân Ngôn. Nếu có chúng sinh trì Chân Ngôn này thì tiền của, vật dụng, vàng bạc, châu báu, nô tỳ, tùy tùng… con đều cung cấp đầy đủ chẳng để cho thiếu thốn, ngoài ra còn khiến cho tất cả Pháp Chân Ngôn mau chóng thành tựu như ý”

Hình Tượng ấy có thân người, đầu voi, 6 cánh tay. Vẽ trên lụa trắng hoặc khắc chạm cũng được. Cây gỗ thông dụng là Bạch Đàn, Tử Đàn, Khổ Luyện Mộc và chẳng được dùng loại cây gỗ khác. Khi tô vẽ màu sắc đừng dùng keo nấu bằng da thú, nên dùng chất nước thơm và cây có chất nhựa. Thân Tượng đứng thẳng, mũi hướng cong về bên phải. Bên trái: tay bên trên cầm cây đao, tay kế tiếp cầm Hoan Hỷ Đoàn (viên Hoan Hỷ), tay bên dưới cầm cây kiếm. Bên phải: Tay bên trên cầm cây bổng, tay kế tiếp cầm Phộc Chiết La (Vajra: chày Kim Cương), tay bên dưới cầm sợi dây. Thân làm màu vàng ròng, chân đạp lên ngọn núi vàng. Trên đầu có đám mây Ngũ Sắc, trong mây có 4 vị Thiên Vương với chư Tiên rải hoa. Bên trái có vị Câu Ma La Tướng Quân, bên phải có vị A Tra Bạc Câu Nguyên Soái Đại Tướng. Hướng bên dưới: Phía trái vẽ Thiên Nữ đứng cúng dường âm nhạc, phía phải vẽ 4 vị Dược Xoa đều cầm khí trượng. Một vị đầu dê, một vị đầu heo, một vị đầu voi, một vị đầu ngựa đều mặc quần da cọp. Lúc làm Tượng đừng để cho người khác nhìn thấy.

Vẽ xong thiêu đốt hương, thanh tĩnh, chẳng an Ngũ Tân. Ở trong Tịnh Thất an trí Đàn đó, vuông tròn, lớn nhỏ tùy ý mà làm. Trong Đàn đốt An Tất Hương, Bạch Giao Hương, Trầm Thủy Hương… Thức ăn tùy dùng bánh, sữa, cháo, Hoan Hỷ Đoàn, bơ, mật, quả trái. Mọi thứ cúng dường , nơi làm tùy theo Tâm.

Nếu gặp Quỷ Thần khó điều phục thì xe chỉ lụa trắng rồi Chú vào. Cứ một biến , thắt một gút cho đến 49 gút rồi buộc ở cánh tay trái ắt tất cả Quỷ Thần đều bị cột trói. Người thọ trì ấy chẳng được tà dâm, vọng ngữ, nói láo. Thức ăn bị cấm dùng là : Vân Đài (loại rau hạt có thể ép dầu) Hồ Tuy (loại rau hạt dùng nấu thức ăn cho có mùi thơm) Ngũ Tân (Hành, Hẹ, Tỏi, Nén, Hưng Cừ). Chẳng được vào nhà không có người già (Bất Lão Gia), nơi sinh đẻ.

Ấn Pháp kèm thông dụng các Pháp thông dụng của Tỳ Na Dạ Ca (Vināyaka). Đừng gần gũi người ác. Bố thí cho kẻ đồng hành không bị trở ngại.

 

KINH KIM SẮC CA NA BÁT ĐỂ

_Hết_

Hiệu chỉnh xong vào ngày 24/06/2012