PHẬT ĐỈNH ĐẠI BẠCH TẢN CÁI ĐÀ LA NI KINH

KINH SỐ 976

Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư SA BA LA phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Như vậy tôi nghe, một thời Đức Bạc Già Phạm ngự tại Thiện Pháp Đường trên cõi Tam Thập Tam Thiên cùng với các vị Tỳ Kheo, các Đại Bồ Tát, Thiên Chủ Đế Thích, vô lượng chúng đến dự.

Bấy giờ Đức Bạc Già Phạm ngồi kiết già, liền nhập vào Ô SẮT VĨ SA Tam Muội (Uṣṇīṣa-samādhi: Đỉnh Kế Tam Muội). Thời đột nhiên từ nhục kế của Đức Bạc Già Phạm diễn ra Pháp Hạnh vi diệu bí mật: Nam mô tất cả chư Phật, chư Đại Bồ Tát chúng

Nam mô Phật Đà Gia

Nam mô Đạt Ma gia

Nam mô Tăng Già gia

Nam mô bảy câu đê (700 Triệu) Phật, chư Đại Thanh Văn chúng

Nam mô hết thảy chúng A La Hán của Thế Gian

Nam mô tất cả Dự Lưu chúng

Nam mô tất cả Nhất Lai chúng

Nam mô tất cả Bất Hoàn chúng

Nam mô Thế Gian chư Chính Hạnh chúng

Nam mô chư Hướng Chính Hạnh chúng

Nam mô chư Đại Thiên Tiên chúng hay dùng Chú Trớ Yểm đảo cũng hay làm việc nhiêu ích

Nam mô Thành tựu Trì Minh chúng

Nam mô Đại Phạm Thiên Vương chúng

Nam mô Thiên Chủ Đế Thích chúng

Nam mô Lô Đà La Gia (Tự Tại Thiên) Ô Ma Bát Đế (Thiên Hậu) Sa Hê Dạ Gia (cùng với hàng quyến thuộc) chúng

Nam mô Vô ái Tử Ngũ Đại Thủ Ấn mà chúng kính lễ

Nam mô Tồi Tam Giới Thành Lạc Xứ Hàn Lâm Mẫu quỷ cung kính Ma Ha Ca Lạt chúng

Nam mô Bạc Già Phạm Như Lai câu la gia (Thế Tôn Như Lai Bộ Tộc)

Nam mô Liên Hoa Câu La gia (Liên Hoa Bộ Tộc)

Nam mô Kim Cương câu la gia (Kim Cương Bộ Tộc)

Nam mô Bảo Châu câu La Gia (Bảo Bộ Tộc)

Nam mô Đại Tượng câu la gia (Đại Tượng Bộ Tộc)

Nam mô Nhu Đồng câu la gia (Nhu Đồng Bộ Tộc)

Nam mô Long Chủng câu la gia (Long chủng Bộ Tộc)

Nam mô Bà Già Phạm Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác Dũng Kiên Bộ Khí Giới Vương Phật

Nam mô Bà Già Phạm Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác Vô Lượng Quang Phật

Nam mô Bà Già Phạm Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác Bất Động Tôn Phật

Nam mô Bà Già Phạm Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật

Nam mô Bà Già Phạm Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác Sa La Thọ Hoa Phổ Biến Khai Phu Vương Phật

Nam mô Bà Già Phạm Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác Thích Ca Mâu Ni Phật

Nam mô Bà Già Phạm Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác Bảo Tràng Vương Phật

Nam mô Bà Già Phạm Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác Phổ Hiền Vương Phật

Nam mô Bà Già Phạm Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác Tỳ Lô Giá Na Phật

Nam mô Bà Già Phạm Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác Quảng Mục Ưu Bát La Hoa Hương Tràng Vương Phật

Như vậy kính lễ các Phật đẳng xong.

Đức BÀ GIÀ BÀ ĐẾ (Thế Tôn) PHẬT ĐỈNH ĐẠI BẠCH TẢN CÁI VÔ HỮU NĂNG CẬP BÁT-LA ĐƯƠNG KÊ LA Mẫu hay diệt tất cả Bộ Đa Quỷ Mỵ, cắt đứt các Minh Chú, giải thoát sự trói buộc. Mau chóng xa lìa sự chết yểu, chết đột ngột, ưu não, mộng ác. Tồi hoại 84 ngàn yêu Ma với 8 vị Chấp Diệu, lại hay khiến cho 28 vị Tinh Tú sinh vui vẻ lớn. Cũng hay dời qua tất cả oán hại, tiêu diệt hết thảy tất cả loài khởi độc hại và các mộng ác. Lại hay cứu trừ các nạn về thuốc độc, khí giới, nước, lửa…

Vô Địch đại thế lực

Bạo ác đại lực Mẫu

Xí thịnh uy quang Mẫu

Bạch Cái đại lực Mẫu

Diễm man Bạch Y Mẫu

Đa La Tần Tức Tướng

Xưng Man thắng Kim Cương

Liên Tướng Kim Cương Tướng

Cụ Man Vô Năng Địch

Kim Cương Tường Tồi Mẫu

Chư Thiện Thiên cung kính

Thiện Tướng Đại uy Quang

Cứu Độ Đại lực Mẫu

Kim Cương Đĩnh (khối Kim Cương), các Đẳng

Kim Cương Đồng Trì chủng

Trì Xử chủng Kim Man

Xích Sắc Bảo Châu Mẫu

Quang Minh Kim Cương Man

Yểu Điệu Mẫu Trì Xử

Nhãn như Kim Quang Mẫu

Kim Cương Cự, Bạch Mẫu

Liên Hoa, Nhật Nguyệt Quang

Các chúng Thủ An, nguyện ủng hộ cho con, nguyện ủng hộ cho con

  • Án lị sắt yết noa bát-la xả tất-đa gia (OṂ_ ṚṢĪGAṆA PRAŚATRA)
  • Tát lị-phộc đát tha già đá (SARVA TATHĀGATA)
  • Ô sắt ni sa tất đát đa bát đế-lị, hồng đỗ-lô-úng (UṢṆĪṢA-SITĀTAPATRE HŪṂ ṬRŪṂ)
  • Tạm bát noa ca lị, hồng đỗ-lô-úng (JAMBHANA KARI HŪṂ ṬRŪṂ)
  • Tất-đam phộc noa ca lị, hồng đỗ-lô-úng (STAMBHANA KARI HŪṂ ṬRŪṂ)
  • Ma nghiệt noa già lị, hồng đỗ-lô-úng (STAMBHANA KARI HŪṂ ṬRŪṂ)
  • Ma ha bức điệt-gia ma la khư noa ca lị, hồng đỗ-lô-úng ( MAHÀ VIDYÀ SAMBHAKṢAṆA KARI HŪṂ ṬRŪṂ)
  • Bát-la bức điệt-gia tam phộc khư noa ca lị, hồng đỗ-lô-úng (PARAVIDYĀ SAMBHAKṢAṆA KARI HŪṂ ṬRŪṂ)
  • Tát lị-phộc đỗ sắt-đát nẫm (SARVA DUṢṬANĀṂ)
  • Tất đam bát noa ca lị, hồng đỗ-lô-úng (STAMBHANA KARI HŪṂ ṬRŪṂ)
  • Tát lị-phộc dược xoa la sát tát khất-la ha nẫm (SARVA YAKṢA RĀKṢASA GRAHĀṆĀṂ)
  • Tỳ đam tát noa ca lị, hồng đỗ-lô-úng (VIDHVAṂSANA KARI HŪṂ ṬRŪṂ)
  • Tạt đỗ la thi để nẫm ( CATUR AŚĪTĪNĀṂ)
  • Khất-la ha tát ha tất-la nẫm ( GRAHA SAHASRĀṆĀṂ)
  • Tỳ đam tát noa ca lị, hồng đỗ-lô-úng (VIDHVAṂSANA KARI HŪṂ ṬRŪṂ)
  • A thất-đán tần xá đế nẫm (AṢṬA VIṂŚATĪNĀṂ)
  • Noa xoa đát-la nẫm ( NAKṢATRĀṆĀṂ)
  • Bát-la tát đát noa ca lị, hồng đỗ-lô-úng ( PRASADĀNA KARI HŪṂ ṬRŪṂ )
  • A thất-đán nẫm (AṢṬĀNĀṂ )
  • Ma ha khất-la ha nẫm ( MAHĀ-GRAHĀṆĀṂ )
  • Tỳ tát noa ca lị, hồng đỗ-lô-úng (VIDHVAṂSANA KARI HŪṂ ṬRŪṂ)
  • La xoa la xoa hàm ( RAKṢA RAKṢA MĀṂ )

Nguyện ủng hộ cho con, nguyện ủng hộ cho con

Bà Già Bà Đế PHẬT ĐỈNH ĐẠI BẠCH TẢN CÁI KIM CƯƠNG ĐỈNH MAN BÁT-LA ĐƯƠNG KẾ LA Mẫu là vị Mẫu Kim cương Quảng Đại có tướng Xí thịnh không hai, có ngàn bàn tay ngàn cánh tay, trăm ngàn câu đê na con mắt được tự tại trong tam giới

Nguyện ủng hộ cho con, nguyện ủng hộ cho con.

ÁN – quốc vương bố (vua chúa làm cho sợ hãi), tặc quan bố, hỏa bố, thủy bố, độc dược bố, binh khí bố, tha binh lai xâm bố, cơ cận (đói khát) bố, oan nạn bố, bệnh tật bố, phích lịch bố (sét đánh làm cho sợ hãi), phi thời yểu tử bố, địa chấn động bố, tinh xạ (sao sa) bố, ngục bố, thiên (Trời) bố, Long (rồng) bố, Điểu (Chim) bố, phi không (Bay trên hư không) bố, ác mộng bố

Lại có: Thiên mỵ, Long Mỵ, Phi Thiên Mỵ, Phong Thần mỵ, Phi Không Mỵ, Tầm hương mỵ, Nhân phi nhân mỵ, Đại Phúc hành mỵ, Thí ngại mỵ, La xoa mỵ, Ngạ quỷ mỵ, Không hành mẫu mỵ, Thực nhục (Ăn thịt) mỵ, Bộ Đa mỵ, Úng phúc (bụng như cái lọ) mỵ, Xú quỷ (Quỷ có mùi hôi thối) mỵ, Cực Xú quỷ mỵ, Tắc Kiền Đà mỵ,

Hôn vọng Mỵ, Điên mỵ, Ma mỵ, Phục (nằm sát) mỵ, Lị Bát Đế mỵ

Đối với các quỷ mỵ, nguyện cho con được an ổn

– Lại có: Loài ăn tinh thần, loài ăn tinh khí, loài ăn thai, loài ăn máu, loài ăn dầu mỡ, loài ăn thịt, loài ăn mỡ, loài ăn tủy, loài ăn thứ sinh sản, loài cướp đoạt mệnh, loài ăn thứ nhổ ra, loài ăn thứ bất tịnh, loài ăn thứ tiểu tiện, loài ăn nước dò rỉ, loài ăn thứ dư sót, loài ăn thứ nôn mửa, loài ăn nước rãi, loài ăn nước mũi, loài ăn mủ, loài ăn đồ thí thực, loài ăn tóc, loài ăn hương, loài ăn mùi thơm, loài cướp đoạt ý, loài ăn hoa, loài ăn qủa, loài ăn ngũ cốc, loài ăn thứ thiêu đốt bố thí,

Đối với nhóm này, nguyện cho con được an ổn

Minh Chú tuyên nói của các Quỷ mỵ với nhóm như vậy thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương quyết

Minh Chú tuyên nói của hàng Biến Hành thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của Không hành Không Hành Mẫu thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương quyết

Minh Chú tuyên nói của Đại Bát Tu Bát Đế thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của Vô ái Tử thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của Phi Không Chính Chúng thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của Ma Ha Ca Lạt (Đại Hắc Thiên Thần), chư Mẫu Quỷ chúng thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của kẻ cầm đầu lâu thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của kẻ Năng Thắng, Tác Mật, biện chư sự nghiệp thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của bốn chị em Thần Nữ thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của Tỳ Ngật lợi Đế Dục Lạc Tự Tại Tập Chủ Đẳng chúng thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của Vô Y Động Thiện thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của a La Hán thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của hàng Ly Dục thảy đều đoạn trừ, đóng Kim Cương Quyết

Minh Chú tuyên nói của Mật Tích Kim Cương Thủ thảy đều đoân trừ, đóng Kim Cương Quyết

Nam mô Bà Già Bà Đế Phật Đỉnh Đại Bạch Tản Cái Mẫu nguyện ủng hộ cho con, nguyện ủng hộ cho con.

  1. Án, a tất đát, a noa lạt la-ca bát-la bà tất-phổ tra tỳ ca, tất đát đát bát đế- lị (OṂ_ ASITA ANALA ARĀKAḤ PRABHA SPHUṬA VIKACA SITĀTAPATREḤ)
  2. Tạt lạt, tạt lạt (JVALA JVALA)
  3. Ca đát ca đát đà la đà la ( KHĀDA KHADA, DARA DARA)
  4. Tỳ đà la, tỳ đà la (VIDARA VIDARA)
  5. Đỗ đà , đỗ đà (CCHINDA CCHINDA )
  6. Tần đà, tần đà ( BHINDA BHINDA )
  7. Hồng hồng (HŪṂ HŪṂ )
  8. Phát tra, phát tra, sa-phộc ha (PHAṬ PHAṬ SVĀHĀ)
  9. Hê hê, phát tra (HE HE PHAṬ)
  10. Hô hô phát tra (HO HO PHAṬ)
  11. A mâu nghiệt gia phát tra (AMOGHĀYA PHAṬ)
  12. A bát-la đế ha đát gia, phát tra ( APRATIHATĀYA PHAṬ)
  13. Bát la bát-la đát gia, phát tra (VARA PRADĀYA PHAṬ)
  14. A tố la mạo đát-la bà noa ca la gia, phát tra (ASURA VIDARA PAKĀYA PHAṬ )
  15. Tát lị-phộc đề bệ tỳ-dược, phát tra (SARVA DEVEBHYAḤ PHAṬ)
  16. Tát lị-phộc noa ca tỳ-dược, phát tra (SARVA NĀGEBHYAḤ PHAṬ)
  17. Tát lị-phộc A tố lị tỳ-dược, phát tra (SARVA ASUREBHYAḤ PHAṬ)
  18. Tát lị-phộc Ma lộ đế na tỳ-dược, phát tra (SARVA MARŪTEBHYAḤ PHAṬ)
  19. Tát lị-phộc ca lô đế tỳ-dược, phát tra (SARVA GARUḌEBHYAḤ PHAṬ)
  20. Tát lị-phộc kiến đạt-lị mạo tỳ-dược, phát tra (SARVA GANDHARVEBHYAḤ PHAṬ)
  21. Tát lị-phộc khẩn na la tỳ-dược , phát tra (SARVA KINNARE BHYAH PHAT )
  22. Tát lị-phộc ma hô la khất tỳ-dược, phát tra (SARVA MAHORAGEBHYAḤ PHAṬ)
  23. Tát lị-phộc dạ xoa tỳ-dược, phát tra (SARVA YAKṢEBHYAH PHAṬ)
  24. Tát lị-phộc la xoa sa tỳ-dược, phát tra (SARVA RĀKṢASEBHYAḤ PHAṬ)
  25. Tát lị-phộc tỳ-lị đế tỳ-dược, phát tra (SARVA PRETEBHYAḤ PHAṬ)
  26. Tát lị-phộc bệ xà chất tỳ-dược, phát tra (SARVA PIŚĀCEBHYAḤ PHAṬ)
  27. Tát lị-phộc bộ đế tỳ-dược , phát tra (SARVA BHŪTEBHYAḤ PHAṬ)
  28. Tát lị-phộc câu-lô ban đế tỳ-dược, phát tra (SARVA KUMBHĀṆḌEBHYAḤ PHAṬ)
  29. Tát lị-phộc bổ đát vĩ tỳ-dược, phát tra (SARVA PŪTANEBHYAḤ PHAṬ)
  30. Tát lị-phộc ca tra bổ đan ni tỳ-dược, phát tra (SARVA KAṬA- PŪTANEBHYAḤ PHAṬ)
  31. Tát lị-phộc tất kiền đế tỳ-dược, phát tra (SARVA SKANDEBHYAḤ PHAṬ)
  32. Tát lị-phộc ngộ ma đế tỳ-dược, phát tra (SARVA UNMĀDEBHYAḤ PHAṬ)
  33. Tát lị-phộc xà di tỳ-dược, phát tra (SARVA CCHĀYEBHYAḤ PHAṬ)
  34. Tát lị-phộc a bá tất-ma lị tỳ-dược, phát tra (SARVA APASMĀREBHYAH PHAṬ)
  35. Ô tất-đát la khất đế tỳ-dược, phát tra (AUṢṬARAKEBHYAḤ PHAṬ)
  36. Tát lị-phộc đổ-lô cái khất-lị đế tỳ-dược, phát tra (SARVA DURLAṂGHĪTEBHYAḤ PHAṬ)
  37. Tát lị-phộc cứu sắt tỳ-lị khế để tỳ-dược, phát tra (SARVA DUṢPRAKṢITEBHYAḤ PHAṬ)
  38. Tát lị-phộc tạt lị tỳ-dược, phát tra ( SARVA JVAREBHYAḤ PHAṬ)
  39. Tát lị-phộc khất-lị đát-na ca-la ma vĩ ca-la đế tỳ-dược, phát tra (SARVA KṚTYA KARMAṆI KAKKOLIKEBHYAḤ PHAṬ)
  40. Khất la noa bệ đát đát-la tỳ-dược, phát tra (KIRAṆA VETĀḌEBHYAḤ PHAḤ)
  41. Chất xa bát-la sa ca, tát lị-phộc đột xà-lị địa đế tỳ-dược, phát tra (CICINDA PRAŚAKA SARVA ŚCARDITEBHYAḤ PHAṬ)
  42. Đột-lô bổ đế tỳ-dược, phát tra (DHURA BHUKTEBHYAḤ PHAṬ)
  43. Tát lị-phộc để-lị đề khất tỳ-dược, phát tra (SARVA TĪRTHIKEBHYAḤ PHAṬ)
  44. Tát lị-phộc sa-la ma ni tỳ-dược, phát tra (SARVA ŚRAMAṆEBHYAḤ PHAṬ )
  45. Tát lị-phộc tỳ chí-gia đát lị tỳ-dược, phát tra (SARVA VIDYADHĀREBHYAḤ PHAṬ)
  46. Tạt gia yết la ma độ yết la gia tỳ-dược, phát tra (JAYA-KARA MADHU-KARĀYEBHYAḤ PHAṬ )
  47. Tát lị-phộc a lị-đạt tát đát ngật tỳ-dược, phát tra (SARVA-ARTHA-SĀDHANEBHYAḤ PHAṬ)
  48.  Tỳ điệt-gia tạt lị tỳ-dược, phát tra (VIDYACĀRYEBHYAḤ PHAṬ)
  49. Tạt bộ-lô tất-dược bà ngật ni di tỳ-dược, phát tra (CATURBHAGINĪBHYAḤ PHAṬ)
  50. Tát lị-phộc qua ma lị di tỳ-dược, phát tra (SARVA KAUMĀRĪBHYAḤ PHAṬ)
  51. Bệ điệt-gia la già di tỳ-dược, phát tra (VIDYARĀJEBHYAḤ PHAṬ)
  52. Ma ha bát-la đương kê la tỳ-dược, phát tra (MAHĀ-PRATYUṄGIREBHYAḤ PHAṬ)
  53. Phộc nhật-la thương ca lạt bát-la đương kê la la gia, phát tra (VAJRA-ŚAṄKARĀYA PRATYUṄGIRA-RĀJĀYA PHAṬ)
  54. Ma ha ca lạt gia ma đế-lị già noa gia ma tất ngật-lị đát di, phát tra (MAHĀ-KĀLĀYA MĀTṚ-GAṆA NAMASKṚTĀYE PHAṬ)
  55. Giải sắt-noa bệ di, phát tra (VIṢṆAVĪYE PHAṬ)
  56. Bột-la ha-mâu ni di, phát tra (BRAHMĪṆĪYE PHAṬ)
  57. A kỳ ni di, phát tra (AGNĪYE PHAṬ)
  58.  Ma ha yết lị di, phát tra (MAHĀ-KĀLĪYE PHAṬ)
  59. Yết lạt đàn trì di, phát tra (KĀLA-DAṆḌĪYE PHAṬ)
  60. Nhân đế-lị di, phát tra (AINDRĪYE PHAṬ)
  61. Lô đế-lị di, phát tra (RAUDRĪYE PHAṬ)
  62.  Qua ma lị di, phát tra (KAUMĀRĪYE PHAṬ)
  63.  Bà la hê di, phát tra (VARĀHĪYE PHAṬ)
  64. Tạt môn đế di, phát tra (CĀMUṆḌĪYE PHAṬ)
  65. Lô để-lị di, phát tra (RUDRĪYE PHAṬ)
  66. Yết lạt la để-lị di, phát tra (KĀLA-RĀTRĪYE PHAṬ)
  67. Gia ma đan đế di, phát tra (YAMA-DAṆḌĪYE PHAṬ)
  68. Yết bát lật di, phát tra (KAPĀLĪYE PHAṬ)
  69. A địa mục đế thi ma xá noa bà tất ni di, phát tra (ADHIMUKTIKA ŚMAŚANA-VĀSINĪYE PHAṬ)

Nếu có chúng sinh đối với ta là: kẻ khởi tâm oán hại, kẻ khởi tâm ác độc, loài ăn tinh thần, loài ăn tinh khí, loài ăn thai, loài ăn máu, loài ăn dầu mỡ, loài ăn thịt, loài ăn mỡ, loài ăn tủy, loài ăn thứ sinh sản, loài cướp đoạt mệnh, loài ăn thứ khạc nhổ, loài ăn đồ bất tịnh, loài ăn thứ tiểu tiện, loài ăn chất nước dò rỉ tuôn chảy, loài ăn thực phẩm dư thừa, loài ăn thứ nôn mửa, loài ăn nước rãi, loài ăn nước mũi, loài ăn mủ, loài ăn thực phẩm bố thí, loài ăn tóc, loài ăn hương, loài ăn mùi thơm, loài cướp đoạt ý, loài ăn hoa, loài ăn qủa, loài ăn ngũ cốc, loài ăn thứ thiêu đốt bố thí.

Lại có loài khởi tâm sân hận, loài khởi tâm độc hại, loài khởi tâm bạo ác, chúng Thiên mỵ, chúng Long mỵ, chúng Phi Thiên Mỵ, chúng Phong Thần mỵ, chúng Tầm Hương mỵ, chúng Nhân Phi Nhân mỵ, chúng Đại Phúc Hành mỵ, chúng Dược Xoa mỵ, chúng La Sát mỵ, chúng Ngạ Quỷ mỵ, chúng Không Hành Mẫu mỵ, chúng Thực Nhục mỵ, chúng Bộ Đa mỵ, chúng Ung Phúc (Bụng như cái lọ) mỵ, chúng Xú Quỷ mỵ, chúng Cực Xú Quỷ mỵ, chúng Tắc Kiền Đà mỵ, chúng Hôn Vọng mỵ, chúng Điên mỵ, chúng Ma mỵ, chúng Phục (nằm sát đất) mỵ, Chúng Lỵ Bát Đế mỵ, chúng Diễm Ma mỵ, chúng Cầm (loài chim) mỵ, chúng Mẫu quỷ hỷ mỵ, chúng Biến La mỵ, chúng Trừ Cức (cây nhiều gai) mỵ…

Hoặc có bệnh sốt rét phát bệnh theo chu kỳ: 1 ngày, 2 ngày, 3 ngày, 4 ngày phát một lần. Hoặc thường bị bệnh nhiệt, bệnh cực phiền nhiệt, bệnh phát theo thời tiết, bệnh do quỷ Bộ Đa gây ra, bệnh Phong Hoàng Đàm, bệnh do mọi thứ hòa hợp.

Hết thảy bệnh nhiệt, bệnh đau đầu, bệnh đau nửa đầu… nguyện đều tiêu trừ.

Lại có bệnh ngạnh ế (mắt có hột cứng che mờ) bệnh về mắt, bệnh mũi, bệnh miệng, bệnh sau cổ, bệnh tim, bệnh cổ họng, bệnh tai, bệnh răng, đau tim, đau óc, đau lưng, đau bụng, đau eo, đau nơi ẩn mật, đau dạ dày, đau ngón tay, đau bàn tay, đau bàn chân, đau nhức mọi chi tiết… Nguyện khiến tiêu trừ, nguyện khiến ủng hộ cho con.

Đại Bạch Tản Cái Kim Cương Đỉnh Kế Bát-La Đương Kế La Mẫu kết Kim Cương Giới trong 12 do tuần. Hết thảy loài Bộ Đa, Không Hành Mẫu và Quỷ, bệnh nhiệt, bệnh ghẻ chóc, bệnh hắc lào, bệnh cùi, bệnh thần kinh, bệnh ung thư, bệnh nhọt ngứa, bệnh kinh phong, Bảo độc trùng, yểm đảo độc , nước ,lửa, oan gia oán hận não hại, chết yểu đột ngột…loài Để Ma Bổ Già, Phong Để Lạt Đát, loài rắn lớn, bò cạp, chuột độc, rồng, cọp, gấu chó, gấu heo, chó, sói, như các loài ong độc cướp đoạt hại mạng.

Như vậy đều dùng Minh Chú cột trói (Hệ Phộc), cột buộc uy thần, cột buộc các

Minh Chú, hết thảy Quỷ Mỵ cũng đều cột buộc

  1. Đát chí-gia tha: Án (TADYATHĀ: OṂ)
  2. A noa lê, a noa lê (ANALE ANALE)
  3. Bí sắt đế, bí sắt đế (VIŚUDDHE VIŚUDDHE )
  4. Tị la, tị la (VIRE VIRE)
  5. Phộc nhật-la đà lị (VAJRA-DHĀRI)
  6. Ban đà, ban đà (BANDHA BANDHA)
  7. Phộc nhật-la bạt ni, phát tra (VAJRAPĀṆI PHAṬ)
  8. Hồng hồng, phát tra phát tra (HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ)
  9. Hồng đổ-lỗ-úng ban đà, phát tra, sa-phộc ha (HŪṂ ṬRŪṂ BANDHA PHAṬ SSĀHĀ)

(ND : câu Chú trên là Lăng Nghiêm Tâm Chú)

Nếu nhập vào ngang bằng với Phật Đỉnh Đại Bạch Tản Cái Bát-la Đương Kê La Mẫu Đà La Ni Kinh này. Hoặc dùng vỏ cây hoa, Cụ Diệp Tố giao (chất keo dán) viết chép Kinh này rồi đeo trên than hoặc đeo trên cổ, nên biết người đó cho đến cuối đời chẳng thể bị chất độc làm hại. Các khí giới, nước, lửa, Bảo Độc Trùng, Chú Trớ độc chẳng thể hại, cũng không bị chết yểu chết đột ngột. Hết thảy chúng Quỷ Mỵ nhìn thấy đều sinh vui vẻ, lại có 84000 Kim Cương Bộ chúng sinh vui vẻ lớn thường theo phòng hộ. Ở trong 84000 kiếp được Túc Mệnh Trí. Đời đời kiếp kiếp chẳng sinh vào loài Dạ Xoa, La Sát, Phú Đan Na, Ca Tra Phú Đan Na, Tất Độ Đa quỷ… với các nẻo ác. Cũng chẳng thọ sinh vào nơi bần cùng hạ tiện (nghèo túng thấp hèn) đắc được nhóm phước đức của vô lượng vô biên hằng hà sa số chư Phật.

Nếu có người trì Phật Đỉnh Đại Bạch Tản Cái Bát-La Đương Kê La Mẫu Đà La Ni Kinh này thì chẳng có Phạm Hạnh cũng thành Phạm Hạnh, chẳng Trì Giới cũng thành Trì Giới, chẳng Thanh Tịnh cũng thành Thanh Tịnh, Chẳng có Bố Tát cũng thành Bố Tát, chẳng có Thanh Trai (Trai giới trong sạch) cũng thành Thanh Trai. Nếu bị 5 tội Vô Gián và hết thảy tai họa có từ thời vô thủy đến nay, tội nghiệp xa xưa thảy đều diệt hết không còn sót.

Nếu gặp người bị bệnh, gia súc bị bệnh, bệnh dịch não hại, đấu tranh bức bách, binh nước khác xâm nhiễu với tất cả ách nạn thì đem Phật Đỉnh Đại Bạch Tản Cái Vô Hữu Năng Địch Bát-La Đương Kê La Mẫu Đà La Ni này cột trên đầu cây phướng rồi cúng dường rộng rãi , làm đại Phật Sự, phụng nghinh Chú đó đặt ở 4 cửa Thành hoặc ở các tụ lạc, đô ấp, thôn dã lễ bái cung kính nhất tâm cúng dường thì hết thảy binh trận liền tiêu diệt ngay. Các bệnh dịch lệ, các bệnh não hại, đấu tranh, binh nước khác xâm nhiễu , tất cả tai ách thảy đều tiêu diệt .

  1. Đát điệt-gia tha
  2. Án, sắt đổ lô-úng
  3. Ban đà ban đà
  4. Nguyện ủng hộ con, nguyện ủng hộ con, sa-phộc ha_ La xoa la xoa hàm

TADYATHĀ: OṂ_ ṢṬOṂ BANDHA BANDHA MAMA RAKṢA RAKṢA MĀṂ

  1. Án, hồng sắt, đổ-lô-úng
  2. Ban đà ban đà
  3. Phộc nhật-la nguyện ủng hộ con
  4. La xoa la xoa hàm
  5. Phộc nhật-la bát ni di, hồng phát tra, sa-phộc ha

OṂ_ HŪṂ ṢṬOM BANDHA BANDHA VAJRA MAMA RAKṢA RAKṢA MĀṂ _ VAJRAPĀṆIYE HŪṂ PHAṬ SVĀHĀ

(ND: Hai câu Chú trên chính là Đại Bạch Tản Cái phẫn nộ Kim Cương khiển Ma ủng hộ Chú)

  1. Án, tát lị-phộc đa tha già đá
  2. Ô sắt ni sa
  3. A phộc lô kê đế
  4. Mâu-lị đà đế tả la sắt

OṂ SARVA TATHĀGATA-UṢṆĪA AVALOKITEC ŪRṆATE JVARASĪ

  1. Án, tạt lạt tạt lạt
  2. Già đà già đà
  3. Đà la đà la
  4. Bí đà la, bí đà la
  5. Thân đà, thân đà
  6. Tần đà, tần đà
  7. Hồng hồng, phát tra phát tra, sa-phộc ha

OṂ_ JVALA JVALA _ DHAKA DHAKA _ DARA DARA _VIDARA VIDARA _ CCHINDHA CCHINDHA _ BHINDHA BHINDHA _ HŪṂ HŪṂ PHAṬ PHAṬ_ SVĀHĀ

(ND: Hai câu Chú trên là Đại Bạch Tản Cái thường hằng trì Tâm Chú) [Bản khác ghi nhận bài Chú này là Phật Đỉnh Tâm ChúNamo sarva-jñāya

Oṃ_ Tathāgatoṣnīṣa (Quy mệnh Như Lai Đỉnh Kế) anāvalokita mūrdha  tejorāsī (tuân theo sự quán chiếu ánh sáng rực rỡ ở đỉnh đầu) hūṃ (thành tựu)_ jvala jvala, dhaka dhaka, vidhaka vidhaka, dara dara, vidara vidara, cchinda cchinda, bhinda bhinda, hūṃ phaṭ phaṭ svāhā)

  • Án, tát lị-phộc đa tha già đá_ Ô sắt ni sa _ Hồng phát tra phát tra_ saphộc ha
  • OṂ _ SARVA TATHĀGATA-UṢṆĪṢA HŪṂ PHAṬ PHAṬ_ SVĀHĀ

(ND: Câu chú trên là : Đại Bạch Tản Cái tăng trưởng thân (gần gũi) thân (thể xác) Tâm Chú)

  1. Đát điệt-gia tha
  2. Án, a noa lệ
  3. A noa lệ
  4. Già tát di
  5. Già tát di
  6. Tị la
  7. Tị la
  8. Sá di
  9. Sá di
  10. Tát lị-phộc phật đà
  11. A đế sắt-tha noa
  12. A đế sắt-đề đế
  13. Tát lị-phộc đa tha già đá
  14. Ô sắt ni sá
  15. Tất đát đa bát để-lị
  16. Hồng phát tra, sa-phộc ha

TADYATHĀ: OṂ_ ANALE ANALE _ KHASAMI KHASAMI _ VAIRE VAIRE _ SOME SOME _ SARVA BUDDHA ADHIṢṬHANA ADHIṢṬHITE _ SARVA TATHĀGATA-UṢṆĪṢA-SITĀTAPATRE HŪṂ PHAṬ_ SVĀHĀ

(ND: Câu Chú trên là : Đại Bạch Tản Cái Nhiếp Thụ Chú)

  1. Hồng ma ma hồng ni
  2. Sá-phộc ha

HŪṂ MAMA HŪṂ NI SVĀHĀ

(ND: Câu Chú trên là :Đại Bạch Tản Cái Kiên Giáp Chú)

Nếu hay y theo Phật tu tập thì hết thảy các Trời Long Vương đều tùy thuận giáng mưa ngon ngọt đúng theo thời tiết

Bấy giờ tất cả chư Phật, chư Đại Bồ Tát, Trời, Rồng, Dược Xoa, Kiền đạt Phộc, A Tố Lạc, Yết Lộ Trà, Khẩn Nại Lạc, Mạc Hô Lạc Già, Người, Phi Nhân… Tất cả Đại Chúng nghe lời Phật nói thảy đều rất vui vẻ, tin nhận phụng hành.

PHẬT ĐỈNH ĐẠI BẠCH TẢN CÁI ĐÀ LA NI KINH

_HẾT_

Hiệu chỉnh xong vào ngày 14/02/2013