PHẬT NÓI
ĐẾ THÍCH BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH
Hán dịch: Tây Thiên Dịch Kinh Tam Tạng_ Triều Tán Đại Phu Thí Hồng Lô
Khanh_ Truyền Pháp Đại Sư (kẻ bầy tôi là) THI HỘ phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Như vậy tôi nghe. Một thời Đức Phật ngự trong núi Thứu Phong (Gṛdhrakūṭa) tại thành Vương Xá (Rāja-gṛha), có vô số Chúng Đạt Bật Sô với mười câu chi Đồng Tử Tướng Bồ Tát Ma Ha Tát (Kumāra-bhūtaiḥ-bodhisatva-mahābodhisatva) Bấy giờ Đức Thế Tôn bảo Đế Thích Thiên Chủ: “Này Kiêu Thi Ca (Kauśika)! Bát Nhã Ba La Mật (Prajñāpāramitā) này có nghĩa thú thâm sâu, chẳng phải một chẳng phải khác, chẳng phải tướng chẳng phải không có tướng, chẳng phải chọn lấy chẳng phải buông bỏ, chăng phải tăng chẳng phải giảm, chẳng phải có phiền não chẳng phải không có phiền não, chẳng phải buông xả chẳng phải chẳng buông xả, chẳng phải trụ chẳng phải chẳng trụ, chẳng phải tương tứng chẳng phải chẳng tương ứng, chẳng phải phiền não chẳng phải chẳng phiền não, chẳng phải duyên chẳng phải chẳng duyên, chẳng phải thật chẳng phải chẳng thật, chẳng phải Pháp chẳng phải chẳng Pháp, chẳng phải có chỗ về chẳng phải không có chỗ về, chẳng phải thật tế chẳng phải chẳng thật tế.

_Này Kiêu Thi Ca! Như vậy tất cả Pháp bình đẳng thì Bát Nhã Ba La Mật cũng bình đẳng.

Tất cả Pháp vắng lặng (tịch tĩnh)  thì Bát Nhã Ba La Mật cũng vắng lặng.

Tất cả Pháp chẳng động thì Bát Nhã Ba La Mật cũng chẳng động.

Tất cả Pháp phân biệt thì Bát Nhã Ba La Mật cũng phân biệt

Tất cả Pháp đáng sợ (bố úy) thì Bát Nhã Ba La Mật cũng đáng sợ

Tất cả Pháp biết rõ hết (liễu tri)  thì Bát Nhã Ba La Mật cũng biết rõ hết

Tất cả Pháp có một vị thì Bát Nhã Ba La Mật cũng có một vị

Tất cả Pháp chẳng sinh thì Bát Nhã Ba La Mật cũng chẳng sinh

Tất cả Pháp chẳng diệt thì Bát Nhã Ba La Mật cũng chẳng diệt

Tất cả Pháp hư không vọng tưởng  thì Bát Nhã Ba La Mật cũng hư không vọng tưởng

Hình chất (Sắc) vô biên thì Bát Nhã Ba La Mật cũng vô biên. Như vậy cảm giác (Thọ), tri giác (Tưởng), Hành (hoạt động tâm ý), nhận biết (Thức) vô biên thì Bát Nhã Ba La Mật cũng vô biên.

Địa Giới vô biên thì Bát Nhã Ba La Mật cũng vô biên. Như vậy Thủy Giới, Hỏa Giới, Phong Giới, Không Giới, Thức Giới thì Bát Nhã Ba La Mật cũng vô biên. Kim cương bình đẳng thì Bát Nhã Ba La Mật cũng bình đẳng.

Tất cả Pháp chẳng hoại thì Bát Nhã Ba La Mật cũng chẳng hoại.

Tất cả Pháp Tính chẳng thể đắc thì Bát Nhã Ba La Mật cũng chẳng thể đắc Tất cả Pháp Tính bình đẳng thì Bát Nhã Ba La Mật cũng bình đẳng.

Tất cả Pháp không có Tính thì Bát Nhã Ba La Mật cũng không có Tính.

Tất cả Pháp chẳng thể nghĩ bàn thì Bát Nhã Ba La Mật cũng chẳng thể nghĩ bàn. Như vậy Bố Thí Ba La Mật, Trì Giới Ba La Mật, Nhẫn Nhục Ba La Mật, Tinh Tiến Ba La Mật, Thiền Định Ba La Mật, Phương Tiện Ba La Mật, Nguyện Ba La Mật, Lực Ba La Mật, Trí Ba La Mật cũng vô biên.

Ba nghiệp thanh tịnh thì Bát Nhã Ba La Mật thanh tịnh.

Như vậy Bát Nhã Ba La Mật có nghĩa thú thâm sâu

_Lại nữa Kiêu Thi Ca! Hết thảy có mười tám Không. Thế nào là mười tám? Ấy là: Nội Không (Ādhyātma-śūnyatā), Ngoại Không (Bahirdhā-śūnyatā), Nội Ngoại Không (Ādhyātmā-bahirdhā-śūnyatā), Không Không (Śūnyatā-śūnyatā), Đại Không  (Mahā-śūnyatā), Thắng Nghĩa Không (Paramārtha-śūnyatā), Hữu Vi Không (Saṃskṛta-śūnyatā), Vô Vi Không (Asaṃskṛta-śūnyatā), Vô Tế Không (Atyantaśūnyatā), Vô Biến Dị Không (Anādyagra-śūnyatā), Vô Thủy Không [(ana)pakāraśūnyatā], Bản Tính Không (Prakṛti-śūnyatā), Tự Tướng Không (Svalakṣaṇaśūnyatā), Vô Tướng Không (Anupalambha-śūnyatā), Vô Tính Không (Abhāvaśūnyatā), Vô Tính Tự Tính Không (Abhāvasvabhāva-śūnyatā), Nhất Thiết Pháp Không (Sarvadharma-śūnyatā).

Tụng là:

“Như sao, như đèn, lọng
Mộng, huyễn với bọt, sương
Như điện cũng như mây
Nên tác quán như vậy

Nay Ta lược nói đây
Bát Nhã Ba La Mật
Chẳng sinh cũng chẳng diệt
Chẳng Đoạn cũng chẳng Thường
Chẳng một chẳng nhiều nghĩa
Chẳng đến cũng chẳng đi
Như vậy mười hai Duyên
Ngưng nghỉ khiến vắng lặng (tịch tĩnh)

Chính Đẳng Chính Giác nói
Cung kính Thầy tối thượng (Tối Thượng Sư)
Quy y Phật mười phương
Quá khứ, hiện, vị lai
Tam Bảo, Ba La Mật
Vô lượng biển Công Đức
Cúng dường các Như Lai
Đại Minh chân bí mật”

Chân Ngôn là:

_Đát nễ-dã tha: Bát-la nghê, bát-la nghê, ma hạ bát-la nghê, bát-la nghê, phộc bà tế, bát-la nghê, lỗ ca, ca lý, a nghê-dã nẵng , vĩ đà ma nễ, tất đề, tô tất đề, tất đình đổ hàm, bà nga phộc đế, tát lý-tông nga, tốn na lý, bạt cật-đế, vãn sa lệ, bát-la sa lý đa, hạ tất-đế, tam ma sa-phộc sa, ca lý, tất đình tất đình, một đình một đình, kiếm ba kiếm ba, tả la tả la, la phộc la phộc, a nga tha a nga tha, bà nga phộc đế, ma vĩ la bà, sa-phộc hạ

𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯: 𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗𑖸  𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗𑖸 _ 𑖦𑖮𑖯-𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗  𑖀𑖪𑖥𑖯𑖭𑖸  𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗 𑖀𑖩𑖺𑖎  𑖎𑖨𑖰 _ 𑖀𑖕𑖿𑖗𑖯𑖡  𑖪𑖰𑖠𑖦𑖡𑖰 _ 𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠𑖸  𑖭𑖲𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠𑖸 _𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠𑖿𑖧𑖡𑖿𑖝𑖲  𑖦𑖯𑖽  𑖥𑖐𑖪𑖝𑖰 _  𑖭𑖨𑖿𑖪  𑖀𑖒𑖿𑖐  𑖭𑖲𑖡𑖿𑖟𑖨𑖱  𑖥𑖎𑖿𑖝𑖰 𑖪𑖝𑖿𑖭𑖩𑖸  𑖢𑖿𑖨𑖪𑖯𑖨𑖰𑖝-𑖮𑖭𑖿𑖝𑖸 _ 𑖭𑖦𑖫𑖿𑖪𑖯𑖭  𑖎𑖨𑖰 _ 𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠  𑖭𑖰𑖟𑖿𑖠 _ 𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠  𑖤𑖲𑖟𑖿𑖠_ 𑖎𑖽𑖢  𑖎𑖽𑖢 _ 𑖓𑖩  𑖓𑖩 _ 𑖨𑖯𑖪  𑖨𑖯𑖪 _𑖁𑖐𑖓𑖿𑖔  𑖁𑖐𑖓𑖿𑖔 _ 𑖥𑖐𑖪𑖝𑖰  𑖦𑖯  𑖪𑖰𑖩𑖦𑖿𑖤   𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

TADYATHĀ: PRAJÑE  PRAJÑE _ MAHĀ-PRAJÑA  AVABHĀSE  PRAJÑA ALOKA  KARI _ AJÑĀNA  VIDHAMANI _ SIDDHE  SUSIDDHE _SIDDHYANTU  MĀṂ  BHAGAVATI _  SARVA  AṄGA  SUNDARĪ  BHAKTI VATSALE  PRAVĀRITA-HASTE _ SAMAŚVĀSA  KARI _ SIDDHA  SIDDHA _ BUDDHA  BUDDHA_ KAṂPA  KAṂPA _ CALA  CALA _ RĀVA  RĀVA _ĀGACCHA  ĀGACCHA _ BHAGAVATI  MĀ  VILAMBA   SVĀHĀ

[Bản khác ghi nhận bài Chú này là:

(oṁ) prajñe mahāprajñe prajñāvabhāse prajñālokakāri ajñānavidhamane siddhe susiddhe siddhyamane (bha)gavate sarvāṅgasundari (bha)ktivatsale prasārahaste samāśvāsakare sidhya sidhya, budhya budhya, kampa kampa, cala cala, rāva rāva, āgaccha bhagavate mā vilamba svāhā]

(ND:Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa Đại Đà La Ni)

_Nẵng mô đạt lý-mô nại-nga đa tả, mạo địa tát-đỏa tả, ma hạ tát-đỏa tả, ma hạ ca lỗ ni ca tả.

Nẵng mô  sa na bát-la lỗ nỉ đát tả, mạo địa tát-đỏa tả, ma hạ tát-đỏa tả, ma hạ ca lỗ ni ca tả.

Nẵng mô bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha:  Mưu nễ đạt lý di, tăng nga-la hạ, đạt lý-di, a nỗ nga-la hạ, đạt lý-di, vĩ mục cật-đa, đạt lý-di, tát đỏa nỗ nga-la hạ, đạt lý-di, phệ thất-la phộc nõa, đạt lý-di, tam mãn đa nỗ ba lý phộc lý-đa nẵng, đạt lý-di, ngu nõa nga-la hạ, tăng nga-la hạ, đạt lý-di_ Tát lý-phộc đát-la nỗ nga đa, đạt lý-di,_ Tát lý-phộc ca la  ba lý bát-la ba nõa, đạt lý-di, sa-phộc hạ.

𑖡𑖦𑖺  𑖠𑖨𑖿𑖦𑖺𑖟𑖿𑖐𑖝𑖭𑖿𑖧_ 𑖤𑖺𑖠𑖰-𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧_ 𑖦𑖮𑖯-𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧_𑖦𑖮𑖯-𑖎𑖯𑖨𑖲𑖜𑖰𑖎𑖯𑖧

NAMO  DHARMODGATASYA_ BODHI-SATVĀYA_ MAHĀ-SATVĀYA_MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA

𑖡𑖦𑖺  𑖬𑖚𑖿-𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝𑖭𑖿𑖧_ 𑖤𑖺𑖠𑖰-𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧_ 𑖦𑖮𑖯-𑖭𑖝𑖿𑖪𑖯𑖧_𑖦𑖮𑖯-𑖎𑖯𑖨𑖲𑖜𑖰𑖎𑖯𑖧

NAMO  ṢAḌ-PĀRAMITASYA_ BODHI-SATVĀYA_ MAHĀ-SATVĀYA_MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA

𑖡𑖦𑖺 𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗𑖯-𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝𑖯𑖧𑖸

NAMO  PRAJÑĀ-PĀRAMITĀYE

𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯: 𑖦𑖲𑖜𑖰-𑖠𑖨𑖿𑖦𑖸 _ 𑖭𑖽𑖐𑖿𑖨𑖮-𑖠𑖨𑖿𑖦𑖸 _ 𑖀𑖡𑖲𑖐𑖿𑖨𑖮𑖠𑖨𑖿𑖦𑖸 _ 𑖪𑖰𑖦𑖲𑖎𑖿𑖝𑖯-𑖠𑖨𑖿𑖦𑖸 _ 𑖭𑖟𑖯𑖡𑖲𑖐𑖿𑖨𑖮-𑖠𑖨𑖿𑖦𑖸 _ 𑖪𑖹𑖫𑖿𑖨𑖪𑖜-𑖠𑖨𑖿𑖦𑖸_ 𑖭𑖦𑖡𑖿𑖝  𑖀𑖡𑖲𑖢𑖨𑖰𑖪𑖨𑖿𑖝𑖡-𑖠𑖨𑖿𑖦𑖸 _ 𑖐𑖲𑖜-𑖐𑖿𑖨𑖮 _ 𑖭𑖽𑖐𑖿𑖨𑖮-𑖠𑖨𑖿𑖦𑖸 _ 𑖭𑖨𑖿𑖪𑖝𑖿𑖨𑖯𑖡𑖲𑖐𑖝-𑖠𑖨𑖿𑖦𑖸_𑖭𑖨𑖿𑖪  𑖎𑖨  𑖢𑖨𑖰𑖢𑖳𑖨𑖿𑖜-𑖠𑖨𑖿𑖦𑖸 _ 𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

TADYATHĀ: MUṆI-DHARME _ SAṂGRAHA-DHARME _ ANUGRAHADHARME _ VIMUKTĀ-DHARME _ SADĀNUGRAHA-DHARME _ VAIŚRAVAṆA-DHARME_ SAMANTA  ANUPARIVARTANA-DHARME _ GUṆA-GRAHA _ SAṂGRAHA-DHARME _ SARVATRĀNUGATA-DHARME_SARVA  KARA  PARIPŪRṆA-DHARME _ SVĀHĀ

[Bản khác ghi nhận bài Chú này là: namo dharmodgatasya bodhisattvasya mahāsattvasya mahākāruṇakasya|| namo  prajñāpāramitāyai| tadyathā-munidharme           saṁgrahadharme anugrahadharme vimokṣadharme sattvānugrahadharme  vaiśramaṇadharme samantanuparivartanadharme guṇigrahasaṁgrahadharme sarvatrānugatadharme sarvakālaparipūrṇadharme svāhā]

(ND:Bát Nhã Ba La Mật Đa Thông Minh Thần Chú)

_Bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha:  A khư nễ nẵng khư nễ, a khư nẵng nễ khư nễ, a phộc la vãn đà nễ, bán na nễ bán na nễ, bát nại lý, sa-phộc hạ

PRAJÑA-PĀRAMITĀYE

TADYATHĀ: AKHAṆI  NAKHAṆI _ AKHANA  NIKHAṆI _AVARAṆAM BANDHANI  BANDHANI _ BHADRI_ SVĀHĀ

[Bản khác ghi nhận bài Chú này là:

namo prajñāpāramitāyai| tadyathā-akhane nikhane mukhana nekhane (avaravandane) paṭane paṭane paṭare svāhā]

_Nẵng mô bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha:  Ngang nga ngang nga nẵng đế la, ngang nga nẵng đế nẵng, phộc bà sa, ngang nga, sa-phộc hạ

NAMO  PRAJÑA-PĀRAMITĀYE

TADYATHĀ: GAṄGĀ  GAṄGĀ _ NATILĀ  GAṄGĀ _  NATINA AVABHĀSA _ GAṄGĀ _ SVĀHĀ

[Bản khác ghi nhận bài Chú này là:

namo prajñāpāramitāyai| tadyathā-gaṅgā gaṅgā na tīrāvabhāsa gaṅgā svāhā]

_Nẵng mô bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha: Thất-lý duệ, thất-lý duệ, mữu nễ thất-lý duệ, mưu nễ thất-lý dã tế, sa-phộc hạ.

𑖡𑖦𑖺  𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗-𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝𑖯𑖧𑖸

NAMO  PRAJÑA-PĀRAMITĀYE

𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯: 𑖫𑖿𑖨𑖱𑖧𑖸  𑖫𑖿𑖨𑖱𑖧𑖸 _  𑖦𑖲𑖜𑖰- 𑖫𑖿𑖨𑖱𑖧𑖸 _ 𑖦𑖲𑖜𑖰-𑖫𑖿𑖨𑖱𑖧𑖸𑖬𑖰_  𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

TADYATHĀ: ŚRĪYE  ŚRĪYE _  MUṆI- ŚRĪYE _ MUṆI-ŚRĪYEṢI_  SVĀHĀ

(ND:Văn Trì Bất Vong Đà La Ni)

_Nẵng mô bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha: Án, phộc la, vĩ lệ, sa-phộc hạ

NAMO  PRAJÑA-PĀRAMITĀYE

TADYATHĀ: OṂ_  VARA  VĪRE  SVĀHĀ

(Bát Nhã Dữ Nguyện Tinh Tiến Đà La Ni)

_Nẵng mô bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha: Án, hột-lăng, thất-lăng, đặc-lăng, thất-lỗ đế, đặc-lý đế, sa mật-lý nga đế, vĩ duệ nhạ, sa-phộc hạ

𑖡𑖦𑖺  𑖢𑖿𑖨𑖕𑖿𑖗-𑖢𑖯𑖨𑖦𑖰𑖝𑖯𑖧𑖸

NAMO  PRAJÑA-PĀRAMITĀYE

𑖝𑖟𑖿𑖧𑖞𑖯: 𑖌𑖼_  𑖮𑖿𑖨𑖱𑖾   𑖫𑖿𑖨𑖱  𑖠𑖱𑖾  𑖫𑖿𑖨𑖲𑖝𑖰  𑖟𑖴𑖛𑖸  𑖭𑖿𑖦𑖴𑖝𑖰   𑖪𑖰𑖕𑖧𑖸   𑖭𑖿𑖪𑖯𑖮𑖯

TADYATHĀ: OṂ_  HRĪḤ   ŚRĪ  DHĪḤ  ŚRUTI  DṚḌHE  SMṚTI   VIJAYE   SVĀHĀ

[Bản khác ghi nhận bài Chú này là: namo prajñāpāramitāyai| tadyathā-oṁ hrī śrī dhī śruti smṛti mati gati vijaye svāhā]

(ND: Bát Nhã Vô Tận Tạng Đà La Ni)

_ Nẵng mô bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha: Tông phộc lý, tông phộc lý, ma hạ tông phộc lý, độ lỗ độ lỗ, ma hạ độ lỗ, sa-phộc hạ

NAMO  PRAJÑA-PĀRAMITĀYE

TADYATHĀ: SAṂVĀRI  SAṂVĀRI_ MAHĀ-SAṂVĀRI _ DHURU DHURU _ MAHĀ-DHURU  SVĀHĀ

[Bản khác ghi nhận bài Chú này là:

namo prajñāpāramitāyai| tadyathā-bambari bambari mahābambari būru būru mahābūru svāhā]

_Nẵng mô bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha: Hổ đế, hổ đế, hổ đa, thiết nễ, tát lý-phộc, ca lý-ma, phộc la nõa nễ, sa-phộc hạ

NAMO  PRAJÑA-PĀRAMITĀYE

TADYATHĀ: HUTE  HUTE  HUTA_ ŚINI _ SARVA  KARMA  AVARAṆANI  SVĀHĀ

[Bản khác ghi nhận bài Chú này là:

namaḥ prajñāpāramitāyai| tadyathā-hūte  hūte  hūvitāśane  sarva-karmāvaraṇane svāhā]

_Nẵng mô bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha: Án, a lỗ lê ca, sa-phộc hạ

NAMO  PRAJÑA-PĀRAMITĀYE

TADYATHĀ: OṂ  AROLIK  SVĀHĀ

(ND: Bát Nhã Liên Hoa Bộ Tâm Chú)

_Nẵng mô bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha: Án, tát lý-phộc vĩ đổ, sa-phộc hạ

NAMO  PRAJÑA-PĀRAMITĀYE

TADYATHĀ: OṂ  SARVA  VID  SVĀHĀ

_Nẵng mô bát-la nghê-dã, ba la di đa duệ. 

Đát nễ-dã tha: Nga đế, nga đế, ba la nga đế, ba la năng nga đế, mạo địa, saphộc hạ

NAMO  PRAJÑA-PĀRAMITĀYE

TADYATHĀ: GATE  GATE  PĀRAGATE  PĀRASAṂGATE  BODHI  SVĀHĀ

(ND: Bát Nhã Đại Tâm Đà La Ni)

Bấy giờ Đức Thế Tôn nói Kinh này xong thời Đế Thích Thiên Chủ với các Bồ Tát Ma Ha Tát, Trời, Người, Càn Thát Bà, A Tu La…tất cả Đại Chúng nghe lời Phật dạy đều rất vui vẻ, tin nhận phụng hành.

PHẬT NÓI ĐẾ THÍCH BÁT NHÃ BA LA MẬT ĐA TÂM KINH

_Hết_

Hiệu chỉnh xong vào ngày 22/08/2015