ĐẠI CÁT TƯỜNG THIÊN NỮ 12 KHẾ 108 DANH
VÔ CẤU ĐẠI THỪA KINH

Hán dịch: Chùa Đại Hưng Thiện_ Tam Tạng Sa Môn Đại Quảng Trí BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Như vậy tôi nghe, một thời Đức Bạc Già Phạm (Bhagavaṃ: Thế Tôn) ngự tại Thế Giới An Lạc (Sukha-vatī) cùng với chúng Đại Bồ Tát là: Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokiteśvara), Đắc Đại Thế Bồ Tát (Mahā-sthāma-prāpta), Trừ Nhất Thiết Cái  Chướng Bồ Tát (Sarva-nīvaraṇa-viṣkaṃbhin), Địa Tạng Bồ Tát (Kṣiti-garbha), Phổ  Quang Bồ Tát (?Phổ Hiền Bồ Tát: Samanta-bhadra), Hư Không Tạng Bồ Tát (Ākāśaa-garbha), Kim Cương Thủ Bồ Tát (Vajra-pāṇi), Trừ Nhất Thiết Bố Úy Bồ Tát (Sarva-bhaya-hara), Trì nhất Thiết Thanh Tĩnh Cát Tường Bồ Tát (Sarvamaṅgala-dhāra), Trì Nhất Thiết Phước Tướng Bồ Tát (Sarva-puṇya-lakṣana-dhāra), Trì Nhật Nguyệt Tam Thế Bồ Tát (Candra-sūrya-trailokya-dhāra), Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát (Mañjuśrī)… Nhóm Bồ Tát như vậy đều là Bậc Thượng Thủ (Parimukha).

Bấy giờ Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát đi đến nơi Phật ngự, cúi đầu làm lễ dưới chân Đức Phật rồi lui về một bên. Thời Cát Tường Thiên Nữ (Śrī-mahā-devī) cũng đến chỗ Phật ngự, cúi đầu làm lễ dưới chân Đức Phật , nhiễu quanh Đức Phật vô lượng trăm ngàn vòng, làm lễ tất cả Bồ Tát có mặt ở Thế Giới Cực Lạc rồi lui về một bên.

Khi ấy Đức Thế Tôn thấy Cát Tường Thiên Nữ có vô lượng trăm ngàn phước trang nghiêm, được câu đê Như Lai vây quanh, tất cả Thích Phạm Hộ Thế (Śakrabrahma-lokapāla) đều tán dương xưng thán, nên dùng Đại Phạm Âm (Mahā-brahmasvara) bảo Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát rằng: “Quán Tự Tại Bồ Tát! Nếu có Quốc Vương (Rāja), Vương Tử (Rāja-matra), Tỳ Kheo (Bhikṣu), Tỳ Kheo Ni (Bhikṣuṇi), Ưu Bà Tắc (Upāsaka), Ưu Bà Di (Upāsika), Bà La Môn (Brāhmaṇa), Sát Lợi (Kṣatriya), Tỳ Xá (Vaiśya), Thủ Đà (Śūdra) thọ trì Đại Cát Tường Thiên Nữ 12 Khế 108 Danh Vô Cấu Tán Thán (Śriyā-mahā-devyā-aṣtottaraṃ-śataṃ-vimala-prakhyaṃnāma-stotraṃ) thì Quốc Giới Sát Lợi của Vị Vua ấy có bao nhiêu chúng sinh, ắt tất cả sự sợ hãi bức não đều được tiêu trừ . Tất cả oán tặc, người, phi nhân đáng sợ cũng chẳng dám làm hại. Tất cả tài cốc đều được dư đầy. Cát Tường Thiên Nữ thường chọn nhà cửa trong đất nước của vị Vua ấy làm nơi cư ngụ”

Thời vị Bồ Tát ấy nói rằng: “Lành thay! Lành thay! Thế Tôn khéo nói lời này. Nếu có ai trì Danh Hiệu CÁT TƯỜNG THIÊN NỮ (Śriyā-mahā-devyā) thì người đó được phước lợi như vậy”

Lúc đó Vô Úy Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát (Abhaya-avalokiteśvarabodhisatvāya mahā-satvāya) liền bạch với Đức Phật rằng: “Thế Tôn ! Cát Tường Thiên Nữ từng gieo trồng căn lành ở nơi nào?”

“Này Vô Úy Quán Tự Tại Bồ Tát ! Ta nhớ về thời quá khứ, ở Thế Giới Bảo Sinh (Ratna-saṃbhava) có Đức Bảo Hoa Công Đức Hải Phệ Lưu Ly Kim Sơn Kim Quang Minh Cát Tường Như Lai Ứng Cúng Chính Biến Tri (Ratna-kusuma-guṇasāgara-vaiḍurya-kanaka-giri-suvarṇa-kaṃcana-prabhāsa-śriye-tathāgatāyaarhate-samyaksaṃbuddhāya) xuất hiện ở đời, Cát Tường Thiên Nữ đã gieo trồng căn lành nơi Đức Phật ấy với nhiều nơi của các Như Lai khác. Do xưng danh hiệu Như Lai như vậy, Cát Tường Thiên Nữ đã được thành tựu căn lành. Các Đức Như Lai này thường tùy theo việc làm khiến cho Cát Tường Thiên Nữ tác thành tựu căn lành. Các Đức Như Lai này lại thường tùy theo việc làm khiến cho Cát Tường Thiên Nữ hay trừ tất cả tội, trừ diệt tất cả phiền não làm cho thân được vô cấu (không nhơ bẩn) triệu tập tăng ích tất cả tài cốc (Tiền bạc và lúa gạo) hay trừ bỏ sự nghèo túng. Hay nhiếp triệu tất cả hàng Trời (Deva), Rồng (Nāga), Dược Xoa (Yakṣa), La Sát (Rākṣasa), Càn sát Bà (Gandharva), A Tu La (Asura), Ca Lâu La (Garuḍa), Khẩn Na La (Kiṃnara), Ma Hầu La Già (Mahoraga). Hay ngưng tất cả sự bức não, tranh giành, chiến đấu. Hay thành biện 6 Ba La Mật (saṭ-pāramitā).

Các Đức Như Lai ấy là:

Nam mô CÁT TƯỜNG MẬT Như Lai (Namaḥ Śrī-ghanāya-tathāgatāya)

Nam mô BẢO HOA CÔNG ĐỨC HẢI PHỆ LƯU LY KIM SƠN KIM QUANG MINH CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Ratna-kusuma-guṇa-sāgara-vaiḍurya-kanakagiri-suvarṇa-kaṃcana-prabhāsa-śriye -tathāgatāya)

Nam mô HẰNG HÀ NHẤT THIẾT TÂN (Nước miếng) KHẨU CÁT TƯỜNG CÁT KHÁNH CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Gaṅgā-sarva-tīrtha-mukha-maṅgalaśriye-tathāgatāya)

Nam mô CHIÊN ĐÀN HOA UY ĐỨC TINH QUANG CÁT TƯỜNG Như Lai

(Namaḥ Candana-kusuma-tejo-nakṣatra-prabhāsa-śriye -tathāgatāya)

Nam mô PHỔ BIẾN CHIẾU DIỆU THẮNG ĐẤU CHIẾN CÁT TƯỜNG Như

Lai (Namaḥ Samantāvabhāsa-vijita-saṃgrāma-śriye-tathāgatāya)

Nam mô CÔNG ĐỨC HẢI CHIẾU DIỆU MAN TRÀ LA CÁT TƯỜNG Như

Lai (Namah Guna-samudràvabhàsa-mandala-‘sriye-tathàgatàya)

Nam mô PHÁP THẦN THÔNG TRÀNG TIẾN CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ

Dharma-vikurvaṇa-dhvaja-vega-śriye-tathāgatāya)

Nam mô DIỆU TỊCH TĨNH HƯƠNG CHIẾU DIỆU CÁT TƯỜNG Như Lai

(Namaḥ Jyotiḥ-saumya-gandhāvabhāsa-śriye-tathāgatāya)

Nam mô CHÚNG SINH Ý LẠC TỊCH TĨNH THÂN CÁT TƯỜNG Như Lai

(Namaḥ Sattvāśaya-śamana-śarīra-śriye-tathāgatāya)

Nam mô NGUYỆN HẢI QUANG CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Praṇidhānasāgarāvabhāsa-śriye-tathāgatāya)

Nam mô DIỆU BIẾN XƯNG THÁN DANH HIỆU CÁT TƯỜNG Như Lai

(Namaḥ –Suparikīrtita-nāmadheya-śriye-tathāgatāya)

Nam mô BẤT THOÁI CHUYỂN LUÂN BẢO XỨ CÁT TƯỜNG Như Lai

(Namaḥ Avaivartika-cakra-ratnākara-śriye-tathāgatāya)

Nam mô NHẬT LUÂN CHIẾU DIỆU DŨNG KHỞI CÁT TƯỜNG Như Lai

(?Namaḥ Aprameya-suvatṇotta-prabhāsa-śriye-tathāgatāya)

Nam mô VÔ SỐ TINH TIẾN DIỆU TRỤ CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ

Asaṃkhyeya-vīrya-susaṃpraṣṭhita-śriye-tathāgatāya)

Nam mô VÔ LƯỢNG THIỆN TRỤ CÁT TƯỜNG Như Lai (?Namaḥ Amita-

supratiṣṭha-śriye-tathāgatāya)

Nam mô ÂM THANH CHI PHẦN CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Sarvasvarāṅgaruta-nirghoṣa-śriye-tathāgatāya)

Nam mô BÁT NHÃ ĐĂNG VÔ SỐ QUANG TRÀNG CÁT TƯỜNG Như Lai

(Namaḥ Prajñā-pradīpa-saṃkhyeya-prabhā-ketu-śriye-tathāgatāya)

Nam mô NA LA DIÊN CẤM GIỚI GIÁP TRỤ CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ

Nārāyaṇa-vratasannāha-sumeru-śriye-tathāgatāya)

Nam mô PHẠM CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Brahma-śriye-tathāgatāya)

Nam mô MA HÊ THỦ LA CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Maheśvara-śriye- tathāgatāya)

Nam mô NHẬT NGUYỆT CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Candra-sūrya-śriye – tathāgatāya)

Nam mô THẬM THÂM PHÁP QUANG VƯƠNG CÁT TƯỜNG Như Lai

(Namaḥ Gaṃbhīra-dharma-prabhā-rāja-śriye-tathāgatāya)

Nam mô HƯ KHÔNG ĐĂNG HIỆN HỶ CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ

Gagana-pradīpābhirāma-śriye-tathāgatāya)

Nam mô NHẬT QUANG TRÀNG CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Sūryaprabhā-ketu-śriye-tathāgatāya)

Nam mô HƯƠNG ĐĂNG CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Gandha-pradīpa-śriye-tathāgatāya)

Nam mô HẢI TẠNG SINH CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Sāgara-garbhasaṃbhava-śriye-tathāgatāya)

Nam mô BIẾN HÓA VÂN DIỆU THANH CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ

Nirmita-megha-garjanayaśaḥ-śriye-tathāgatāya)

Nam mô NHẤT THIẾT CHIẾU DIỆU TRANG NGHIÊM CÁT TƯỜNG Như

Lai (Namaḥ Sarva-dharma-prabhāsa-vyūha-śriye-tathāgatāya)

Nam mô THỌ VƯƠNG TĂNG TRƯỞNG CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ

Druma-rāja-vivardhita-śriye-tathāgatāya)

Nam mô BẢO DIỆM SƠN VƯƠNG CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Ratnārciḥ- parvata-śriye-tathāgatāya)

Nam mô TRÍ DIỆM HẢI CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Jñānārciḥ-sāgara-śriye- tathāgatāya)

Nam mô ĐẠI NGUYỆN TINH TIẾN CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Mahāpraṇidhivega-śriye-tathāgatāya)

Nam mô ĐẠI VÂN CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Mahā-megha-śriye- tathāgatāya)

Nam mô KIM TRÀNG VƯƠNG CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Suvarṇa-ketu-rāja-śriye-tathāgatāya)

Nam mô ĐẾ TRÀNG PHAN VƯƠNG CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Indra-ketu-dhvaja-rāja-śriye-tathāgatāya)

Nam mô CÂU TRIỆU NHẤT THIẾT TÀI CỐC CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ Sarva-dhana-dhānyākarṣaṇa-śriye-tathāgatāya)

Nam mô CÂU TRIỆU TỊCH TĨNH CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ

Saumyākarṣaṇa-śriye-tathāgatāya)

Nam mô CÂU TRIỆU CÁT KHÁNH CÁT TƯỜNG Như Lai (Namaḥ

Lakṣmyākarṣaṇa-śriye-tathāgatāya)

Danh Hiệu Như Lai như vậy. Nếu có người cung kính thọ trì đọc tụng thì kẻ trai lành người nữ thiện ấy được phát sinh nhóm phước rất nhiều. Tất cả Như Lai thọ ký cho Đại Cát Tường Thiên Nữ là: “Ngươi sẽ ở Thế Giới Cát Tường Bảo Trang Nghiêm (‘Srì-mahà-ratna-pratimanditàyàm) thành Đẳng Chính Giác có hiệu là Cát

Tường Ma Ni Bảo Sinh Như Lai Ứng Cúng Chính Biến Tri (ŚRĪ-MAṆI-RATNASAṂBHAVA-Tathāgatāyārhate samyaksaṃbuddhāya). Thế Giới đó có mọi loại báu Trời dùng để trang nghiêm. Tuy vị Như Lai này ở Thế Giới đó tác hào quang nhưng chúng Bồ Tát ở trong Thế Giới đó tự nhiên có hào quang, sống lâu vô lượng. Từ hư không diễn ra âm thanh về Phật, Pháp, Tăng… bao nhiêu Bồ Tát sinh ở Thế Giới đó thảy đều do Đài hoa sen hóa sinh.

Thế nào là 12 Khế 108 Danh Vô Cấu Tán Thán? Này Vô Úy Quán Tự Tại! Nay ông hãy lắng nghe. Đó là:

  1. Nhất Thiết Như Lai Sở Quán Đỉnh (Sarva-tathāgatābhikṣitā)
  2. Nhất Thiết Như Lai Mẫu (Sarva-tathāgata-mātā)
  3. Nhất Thiết Thiên Mẫu (Sarva-devatà-màtà)
  4. Nhất Thiết Như Lai Cát Tường (Sarva-tathāgata-śrīḥ)
  5. Nhất Thiết Bồ Tát Cát Tường (Sarva-bodhisattva-śrīḥ)
  6. Nhất Thiết Hiền Thánh Thanh Văn Duyên Giác Cát Tường (Sarvāryaśrāvaka-pratyekabuddha- śrīḥ)
  7. Phạm Tỳ Nữu Ma Hê Thủ La Cát Tường (Brahma-viṣṇu-maheśvara-śrīḥ)
  8. Nhất Thiết Thiên Thượng Thủ Cát Tường(Sarva-devatābhimukha-śrīḥ)
  9. Nhất Thiết Xứ Đáo Cát Tường (?Mahā-sthāna-gata-śrīḥ)
  10. Nhất Thiết Thiên, Long, Dược Xoa, La Sát, Càn sát Bà, A Tu La, Ca Lâu La, Khẩn Na La, Ma Hầu La Già Cát Tường (Sarva-deva-nāga-yakṣagandharvāsura-garuḍa-kiṃnara-mahoraga-śrīḥ)
  11. Nhất Thiết Trì Kim Cương Thủ Trì Kim Cương Cát Tường (Sarva-vidyādhāra-vajrapāṇi-vajradhāra- śrīḥ)
  12. Tứ Thiên Vương Hộ Thế Cát Tường (Catuḥ-pañca-lokapāla- śrīḥ)
  13. Bát Diệu, Nhị Thập Bát Tú Cát Tường (Aṣṭa-grahāṣṭaviṃśati-nakṣatra-śrīḥ)
  14. Án sa nĩ đát lị (Oṃ_ sāvitrī)
  15. Đà đát lị ma đa (Dhātrī mātā)
  16. Tứ Minh Cát Tường (Catur-veda-śrīḥ
  17. Cát Tường Quỷ Mẫu (Lakṣmiḥ-bhūta-mātā)
  18. Thắng (Jayā)
  19. Tối Thắng (Vijayā)
  20. Hằng Hà (Gaṅgā)
  21. Nhất Thiết Tân (Nước miếng) [Sarva-tīrthā]
  22. Nhất Thiết Cát Khánh (Sarva-maṅgalyā)
  23. Vô Cấu Cát Tường (Vimala-nirmala-kara-śrīḥ)
  24. Nhất Thiết Trừ Tội (Sarva-pāpa pahantrī)
  25. Vô Dật (Nirmadakarā)
  26. Nguyệt Cát Tường (Candra- śrīḥ)
  27. Nhật Cát Tường (Sūrya- śrīḥ)
  28. Nhất Thiết Diệu Cát Tường (Sarva-graha- śrīḥ)
  29. Thừa (Ngự cỡi) Sư Tử (Siṃha-vahinī)
  30. Bách Thiên Câu Đê Tần Bà La Liên Hoa Trang Nghiêm (Śata-sahasrakoṭi-padma-vivarasaṃ-cchannā)
  31. Liên Hoa (Padmā)
  32. Đại Liên Hoa (Mahā-padmā ?Padma-saṃbhavā:Liên Hoa Sinh)
  33. Liên Hoa Tòa (Padmāsana)
  34. Liên Hoa Tạng (Padmālaya)
  35. Trì Liên Hoa (Padma-dhāra)
  36. Cụ Liên Hoa (Padmā-vatī)
  37. Vô Thượng Bảo Quang Minh (Aneka-ratnāṃ-śumālā)
  38. Thí Tài (Dhanadā)
  39. Bạch (Màu trắng) [Śvetā]
  40. Đại Bạch (Mahā-śvetā)
  41. Bạch Tý (Cánh tay màu trắng) [Śveta-bhujā]
  42. Trì Nhất Thiết Cát Khánh (Sarva-maṅgala-dhāriṇī)
  43. Trang Nghiêm Nhất Thiết Phước Thân (Sarva-puṇyopacitāṅgī)
  44. Điều Nhu Giả (Dākṣāyanī)
  45. Bách Thiên Tý (Śata-sahasra-bhujā)
  46. Bách Thiên Nhãn (Śata-sahasra-nayanā)
  47. Bách Thiên Đầu (Śata-sahasra-śirṣā)
  48. Trì Chủng Chủng Gián Thác Ma Ni Quan (Cái mão)[Vividha-vicitramaṇi-mauli-dharā]
  49. Diệu Sắc (Surūpā)
  50. Chủng Chủng Sắc (Viśva-rūpā)
  51. Danh Xưng (Yaśā)
  52. Cực Danh Xưng (Mahā-yaśā)
  53. Tịch Tĩnh (Saumyā)
  54. Nhị Mẫu Đa (Bahujīmūtā)
  55. Thanh Tĩnh Phát (Mái tóc) [Pavitrakeśā]
  56. Nguyệt Quang (Candra-kāntā)
  57. Nhật Quang (Sūrya-kāntā)
  58. Tác Đoan Nghiêm (Śubha-kartrī)
  59. Nhất Thiết Hữu Tình Đối Diện Cát Tường (Sarva-sattvābhimukhì-śrīḥ)
  60. Thánh Giả (Ārya)
  61. Y Hoa (Kusuma- śrīḥ)
  62. Hoa Tự Tại (Kusume’svarà)
  63. Nhất Thiết Tu Di Sơn Vương Cát Tường (Sarva-sumeru-parvata-rāja- śrīḥ)
  64. Nhất Thiết Giang Hà Cát Tường (Sarva-nadī-sarī-cchrīḥ)
  65. Nhất Thiết Hải Thủy Cát Tường (Sarva-toya-samudra-‘srìh)
  66. Nhất Thiết Tân Khẩu Cát Tường (Sarva-tīrthābhimukha- śrīḥ)
  67. Nhất Thiết Dược Thảo Thọ Tài Cốc Cát Tường (Sarva-Uṣadhi-tṛṇa-vanaspati-dhana-dhānya- śrīḥ)
  68. Thí Kim (Hiraṇyadā)
  69. Thí Ẩm Thực (Annapānadā)
  70. Sắc Thanh Tĩnh Thân (?Prabhāsvarā)
  71. Sắc Giả (Người có hình sắc tốt đẹp) [?Āloka-karā Pavitrāṅgā]
  72. Nhất Thiết Như Lai Tự Tại Giả (Sarva-tathāgata-vaśavartinī)
  73. Nhất Thiết Thiên Chúng Đối Diện Cát Tường (Sarva-devagaṇa-mukha-śrīḥ)
  74. Diễm Ma, Thủy Thiên, Câu Vĩ La, Phộc Sa Phộc, Thượng Thủ Cát Tường (Yama-varuṇa-kuberāàvāsava- śrīḥ)
  75. Dữ Giả (Người ban bố) [Dātrī]
  76. Thực Giả (Người có đầy đủ thức ăn uống) [Bhoktrī]
  77. Uy Quang (Tejā)
  78. Cụ Uy Quang (Tejo-vatī)
  79. Phong Nhiêu (Vibhūtīḥ)
  80. Vinh Thịnh (Saṃṛddhiḥ)
  81. Tăng Trưởng (Vivṛddhiḥ)
  82. Cao Thiên (Dời đổi) [Unnatiḥ]
  83. Pháp Cát Tường (Dharma- śrīḥ)
  84. Y Quyền (Mādhavāśrayā)
  85. Câu Mâu Đà Tạng (Kusumanilayā)
  86. Từ Bi Giả (?Anasūyā)
  87. Y Trượng Phu Thân (Puruṣa-kārāśrayā)
  88. Nhất Thiết Thanh Tĩnh Cát Khánh Thủ (Bàn tay) [Sarva-pavitragātrāmaṅgala-hastā]
  89. Trừ Nhất Thiết Bất Tường Giả (Sarvālakṣmī-nāśayitrī)
  90. Câu Triệu Nhất Thiết Phước Cát Tường (Sarva-puṇyākarṣaṇa- śrīḥ)
  91. Nhất Thiết Địa Vương Cát Tường (Sarva-pṛthivī- śrīḥ -sarva-rāja- śrīḥ)
  92. Nhất Thiết Trì Minh Cát Tường (Sarva-vidyā-dhara-rāja- śrīḥ)
  93. Nhất Thiết Ma, Dược Xoa, La Sát, Ngã Quỷ, Tỳ Xá Già, Cưu Bàn Trà, Ma Hầu La Già Cát Tường (Sarva-bhūta-yakṣa-rākṣasa-preta-piśāca-kuṃbhaṇḍamahoraga- śrīḥ)
  94. Nhất Thiết Thiên Cung Chư Thiên Cát Tường (Sarva-devapura-devānāṃ- śrīḥ)
  95. Nhất Thiết Niệm Tụng Hộ Ma Cát Tường (Sarva-japa-homa- śrīḥ)
  96. Diệu Cực hỷ (Pramoda)
  97. Phước Đức Du Hý (Dyutiḥ-bhāgya-lolā)
  98. Nhất Thiết Thiên Thanh Tĩnh Cát Tường (Sarva-ṛṣi-pavitra- śrīḥ)
  99. Nhất Thiết Cát Tường (Sarva- śrīḥ)
  100. Nhất Thiết Cung Điện Tôn Thắng Cát Tường (?Bhava-jyeṣṭhottama- śrīḥ)
  101. Nhất Thiết Khẩn Na La Cát Tường (Sarva-kiṃnara- śrīḥ)
  102. Nhất Thiết Nhật Thắng Cát Tường (Sarva-sūryottama- śrīḥ)
  103. Vô Tội Xứ Lưu Giả (Niravadyasthanāvàsinī)
  104. Ý Lạc (?Rūpavatī)
  105. Thích Duyệt (Ưa Thích) [Subha-karī]
  106. Câu Vĩ La (Kubera)
  107. Khánh Giả (Kāntā)
  108. Pháp Vương Cát Tường (Dharma-rāja- śrīḥ) Chân Ngôn 108 Danh trên là :

_ Án , vi lô ca gia đa la gia (OṂ_ VILOKĀYA TRAYA)

_Mô giả gia tát phộc nậu khế tỳ dược (MOCAYA SARVA DUḤKHEBHYAḤ)

_ Tát phộc bổ ni gia (SARVA PUṆYA)

_ Tam bà la na ma mục xí câu lỗ sa-phộc hạ (SAMBHĀRA NAMA KUKṢI KURU SVĀHĀ)

_ Án, nghĩ nga, tát phộc để lật-tha mục xí, sa-phộc ha (OṂ_ GAḤ GA_ SARVA ARTHA KUKṢI- SVĀHĀ)

_ Án, sa vĩ đát lị, sa-phộc ha (OṂ_ SAVIḌURI_ SVĀHĀ)

_ Tát phộc mãng nga la đà lị ni, sa-phộc ha (SARVA MAṂGALA DHĀRAṆĪ_ SVĀHĀ)

_ Già đốt-phệ na, tát phộc nhược yết-sa đát-la nghiệt-la nga noa địa mẫu lật-đề đới duệ, sa bà ha (CATURVEDA SARVA NAKṢATRA GRAHĀ GAṆA ADHIMUKTIYE _ SVĀHĀ)

_ Một-la hàm ma gia, sa-phộc ha (BRAHMĀYA _ SVĀHĀ)

_ Vĩ sắt-nỗ vĩ, sa-phộc ha (VIṢṆUVI_ SVĀHĀ)

_ Lỗ nại-la gia, sa-phộc ha (RUDRĀYA_ SVĀHĀ)

_ Vĩ thấp-phộc mục khư gia, sa-phộc ha (VIŚVA MUKHEYA_ SVĀHĀ)

  1. ) Án, khất-ly nễ, khất-ly nễ (OṂ_ ŚRĪṆI ŚRĪṆI)
  2. ) Tát phộc ca lị-gia (SARVA KĀRYA)
  3. ) Tăng sa đạt nễ ( SAṂSĀDHANI)
  4. ) Tất nễ, tất nễ (SINI SINI)
  5. ) Nễ nễ nễ nễ (NI NI NI NI)
  6. ) A lạc khất sái nhĩ mê, na xá gia (ALAKṢMI NĀŚAYA)
  7. ) A phộc ha nê vĩ (AVĀKA DEVI)
  8. ) Thất-lị vi thất la mạt noa gia (ŚRĪ VAIŚRAVAṆĀYA)
  9. ) Sa-phộc ha (SVĀHĀ)

_ Tát phộc bố-ni gia yết lị sắt ni, sa-phộc ha (SARVA PUṆYA GṚṢṆI_ SVĀHĀ)

_ Thất lị nê phộc đa, yết lị sắt ni, sa-phộc ha (ŚRĪ DEVATĀ GṚṢṆI_ SVĀHĀ)

_ Tát phộc lạc khất sắt nễ (SARVA LAKṢMI)

_ Bát-la xa mạt ni, sa-phộc ha (PRAŚAMANI_ SVĀHĀ)

_ Tát phộc đát nễ nghiệt đa vĩ sắt yết tha duệ, sa-phộc ha (SARVA TATHĀGATA VIŚIṢṬAYE_ SVĀHĀ)

_ Tát phộc nê mạt đa bát-la mục khư thất-lị duệ, sa-phộc ha (SARVA DEVATĀ PRAMUKHE ŚRĪYE_ SVĀHĀ)

_ A dục ma la mạt-lị noa ca la duệ, sa-phộc ha (ĀYUḤ MĀLĀ VARṆA KĀRĀYE_ SVĀHĀ)

_ Tát phộc ba vĩ đát la mãng tát la ha tát đa duệ, sa-phộc ha (SARVA PAVITRA MAṂGALA HASTAYE_ SVĀHĀ)

_ Tăng chất phộc tứ nễ duệ, sa-phộc ha (ŚĀNTI VĀSINIYE _ SVĀHĀ)

_ Bá ná tam bộ đa, sa-phộc ha (PADMA SAMBHŪTA_ SVĀHĀ)

_ Phộc ha tát phộc cát lị đà ca khu lật ná vĩ ná thi ni duệ, sa-phộc ha (VAHA SARVA HṚDAYA KALANA VINAŚANIYE_ SVĀHĀ)

Này Vô Úy Quán Tự Tại Bồ Tát! Đại Cát Tường Chân Ngôn này và dùng 108 Danh Hiệu hay trừ tất cả phiền não. Hay nghiền nát tất cả tội. Hay câu triệu tất cả Phước. Hay trừ tất cả điều chẳng lành. Hay câu triệu tất cả phước đức.

Nếu có người thọ trì, đọc tụng và xưng danh hiệu các Như Lai thì người đó vào buổi sáng sớm ở trước tất cả Phật đốt hương, dâng hoa cúng dường. Vì Cát Tường Thiên Nữ thiêu đốt Đàn Hương, nên đọc Kinh này ắt chẳng bao lâu người ấy đắc được tất cả điều tốt lành, tất cả sự an vui thích ý, được tất cả chư Thiên ủng hộ và được thành tựu tất cả sự nghiệp”

Đức Phật nói Kinh nay xong thì Quán Tự Tại Bồ Tát Ma Ha Tát, Đại Cát Tường Thiên Nữ, tất cả Đại Chúng nghe lời Đức Phật dạy thảy đều rất vui vẻ, tin nhận phụng hành

Trời, Rồng, Dược Xoa, A Tu La… Đến nghe Pháp báu nên chí Tâm

Ủng hộ Phật Pháp mãi trường tồn

Mỗi mỗi siêng tu lời Phật dạy

Bao nhiêu Hữu Tình đến chốn này

Hoặc trên đất bằng, hoặc hư không

Thường đối người đời khởi Tâm Từ

Ngày đêm tự mình nương Pháp ở

Nguyện các Thế Giới thường an ổn

Vô biên Phước Trí lợi quần sinh

Bao nhiêu tội nghiệp thảy tiêu trừ

Mau lìa các Khổ về Viên Tịch

Hằng dùng Hương Giới xoa vóc sáng

Thường khoác áo Định để nghiêm thân

Hoa Bồ Đề Diệu Trang Nghiêm khắp

Tùy theo chỗ ở thường an lạc

 

PHẬT THUYẾT ĐẠI CÁT TƯỜNG THIÊN NỮ

12 KHẾ 108 DANH VÔ CẤU ĐẠI THỪA KINH

(Hết)

Chân Ngôn này y theo Bản đời Minh và có đối chiếu với Bản của đời Tống, Nguyên. Cf.P.254 c

  1. Án (OṂ)
  2. Đát nễ dã tha: Án, vĩ lộ ca đá la dã (TADYATHĀ: OṂ_ VILOKA TRAYA)
  3. Mô giả dã (MOCAYA)
  4. Tát phộc nậu khế tỳ dược (SARVA DUḤKHEBHYAḤ)
  5. Tát phộc bổ ni dã (SARVA PUṆYA)
  6. Thậm bà la nẵng ma (SAMBHARA NAMA)
  7. Mục khế củ lỗ, sa phộc ha (MUKHE KURU_ SVĀHĀ)
  8. Án (OṂ)
  9. Nghĩ nga (GAḤ GA)
  10. Tát phộc để lật đà (SARVA ARTHA)
  11. Mục xí,sa phộc ha (KUKṢI_ SVĀHĀ)
  12. Án (OṂ)
  13. Sa vĩ để-lị, sa phộc ha (SAVIḌURI_ SVĀHĀ)
  14. Tát phộc mộng nga la (SARVA MAṂGALA )
  15. Đà lị nê, sa phộc ha ( DHĀRIṆI_ SVĀHĀ)
  16. Giả đốt phệ ná (CATURVEDA)
  17. Tát phộc nhược khất-xoa đát-la (SARVA NAKṢATRA)
  18. Nghiệt-la ha nga noa địa mô đới duệ, sa phộc ha (GRAHĀ GANA ADHIMUKTIYE_ SVĀHĀ)
  19. Một-la hật-ma dã, sa phộc ha (BRAHMĀYA_ SVĀHĀ)
  20. Vĩ sắt-nỗ phệ, sa phộc ha (VIṢṆUVI_ SVĀHĀ)
  21. Lỗ nại-la dã, sa phộc ha ( RŪDRĀYA_ SVÀHÀ )
  22. Vĩ thấp-phộc mục khư dã, sa phộc ha (VIŚVA MUKHEYA_ SVĀHĀ)
  23. Án (OṂ)
  24. Nghĩ-lý ni, nghĩ-lý ni (ŚRĪṆI ŚRĪṆI)
  25. Tát phộc ca lị dã tăng sa đà ninh (SARVA KĀRYA SAṂSĀDHANI)
  26. Tư ninh, tư ninh (SINI SINI)
  27. Ninh ninh ninh ninh (NI NI NI NI)
  28. A la khất-sử nhĩ , nẵng xả dã (ALAKṢMI NĀŚAYA)
  29. A phộc ha nê vĩ thất-lợi (AVAHA DEVI ŚRĪ)
  30. Phệ thất-la ma noa dã, sa phộc ha (VAIŚRAVAṆĀYA_ SVÀHÀ)
  31. Tô miệt noa đà nẵng (SURVAṆA DHANA)
  32. Đà ninh-dạ yết lệ ni, sa-phôc ha ( DHĀNYA GṚṢṆI_ SVĀHĀ)
  33. Tát phộc bổ ni-dạ yết lị ni, sa-phộc ha (SARVA PUṆYA GṚṢṆI_ SVĀHĀ)
  34. Thất-lị nê phộc đá, yết lị ni, sa-phộc ha (ŚRĪ DEVA GṚṢṆI_ SVĀHĀ)
  35. Tát phộc bá bả (SARVA PĀPA)
  36. Nẵng xả ninh, tát phộc ha (NĀŚANI_ SVĀHĀ)
  37. Tát phộc la khất-sử nhĩ (SARVA LAKṢMI)
  38. Bát-la xả ma ninh, sa phộc ha ( PRAŚAMANI_ SVĀHĀ)
  39. Tát phộc đát đà nga đá vĩ sắc đá duệ, sa phộc ha (SARVA TATHĀGATA VIŚIṢṬAYE_ SVĀHĀ)
  40. Tát phộc nê phộc đá vĩ sắc đá duệ, tát phộc ha (SARVA DEVATĀ VIŚIṢṬAYE_ SVĀHĀ)
  41. Tát phộc nê phộc đá bát-la mục khư (SARVA DEVATĀ PRAMUKHE)
  42. Thất-lị duệ, sa phộc ha (ŚRĪYE_ SVĀHĀ)
  43. A dục ma la (ĀYUḤ MĀLĀ)
  44. Miệt noa ca la duệ, sa phộc ha (VARṆA KĀRĀYE_ SVĀHĀ)
  45. Tát phộc bả vĩ đát la (SARVA PAVITRA)
  46. Mộng nga la ha sa-đá duệ, sa-phộc ha (MAṂGALA HASTAYE_ SVĀHĀ)
  47. Tăng ha phộc tứ nại duệ, sa-phộc ha (SIṂHA VĀSINIYE _ SVĀHĀ)
  48. Bá nạp-ma tam bộ đá duệ, sa-phộc ha (PADMA SAMBHŪTAYE_ SVĀHĀ)
  49. Tát phộc ngột-lị đinh dã (SARVA HṚDAYA)
  50. Ca khuất ná (KALANA)
  51. Vĩ nẵng thí nại duệ, sa-phộc ha (VINAŚANIYE_ SVĀHĀ)

[Baûn Phaïn cuûa N.Dutt.Gilgit Manuscript ghi nhaän baøi Chuù treân laø:

Oṃ vilokaya tāraya mocaya mama sarvaduḥkhebhyaḥ sarvapuṇyasambhārānāmukhīkuru svāhā

Oṃ gaṅgādisarvatīrthānyāmuikhīkuru svāhā

Oṃ sāvitryai svāhā

Sarvamaṅgaladhāriṇyai svāhā

Caturvedanakṣatragrahagaṇādimūrtyai svāhā

Brahmaṇe svāhā

Viṣṇave svāhā

Rudrāya svāhā

Viśvamukhāya svāhā

Oṃ nigrigrini sarvakāryasādhani sini sini āvāhayāmi devi śrīvaiśravaṇāya svāhā

Suvarṇadhanadhānyākarṣaṇyai svāhā

Sarvapuṇyākarṣaṇyai svāhā

Śrīdevatākarṣaṇyai svāhā

Sarvapāpanāśanyai svāhā

Sarvālakṣmīpraśamanyai svāhā

Sarvatathāgatābhiṣiktāyai svāhā

Sarvadevatābhimukhaśriye svāhā

Āyurbalavarṇakarāyai svāhā

Sarvapavitramaṅgalahastāyai svāhā

Siṃhavāhinyai svāhā

Padmasaṃbhūtāyai svāhā

Sarvakṛtyakākhordavināśanyai svāhā ]

 

CÁT TƯỜNG THIÊN NỮ NHẤT BÁT BÁCH DANH ĐÀ LA NI

Phục hồi và chú thích Phạn Văn: HUYỀN THANH

 

OṂ: Tam Thân quy mệnh

VILOKAYA TRĀYAMOCAYA: Quán chiếu quả của 3 Thừa

SARVA DUḤKHEBHYAḤ SARVA PUṆYA SAMBHARA: Tất cả nhóm khổ não được chân chính chuyên chở thành tất cả Phước Đức

NĀMA MUKHE KURU SVĀHĀ: Tạo tác Danh Môn quyết định thành tựu

OṂ: Quy mệnh

GAḤ GA: Chủng tử

SARVA ARTHA KUKṢI SVĀHĀ: Tất cả của cải giàu có quyết định thành tựu

SARVA SAVIḌURI SVĀHĀ: Tất cả sự thông minh khéo léo quyết định thành tựu

SARVA MAṂGALA DHĀRAṆĪ SVĀHĀ: Tất cả Đà La Ni Cát Khánh (vui mừng an lạc) quyết định thành tựu

CATURVEDA SARVA NAKṢATRĀ GRAHÀ GAṆA ADHIMUKTIYE

SVĀHĀ: Tín Giải 4 Phệ Đa , tất cả Tinh Tú, Chấp Diệu quyết định thành tựu

BRAHMĀYA SVĀHĀ: Phạm Thiên Đẳng viên mãn cát tường

VIṢṆUVI SVĀHĀ: Tỳ Lữu Thiên Phi, viên mãn cát tường

RUDRĀYA SVĀHĀ: Tự Tại Thiên đẳng, viên mãn cát tường

VIŚVA MUKHE SVĀHĀ: Xảo Diệu Môn Đẳng, viên mãn cát tường

OṂ : Tam Thân Quy Mệnh

ŚRĪṆI : Cát Tường Nữ

ŚRĪṆI SARVA KĀRYA SĀDHANI: Tất cả Nghi Thức hành động của Cát

Tường Nữ

SINI SINI: Nhỏ nhiệm, nhỏ nhiệm

NI NI NI NI: Chuyển động thay đổi, chuyển động thay đổi

ALAKṢMI NĀŚAYA: Trừ bỏ sự chẳng tốt lành chẳng an vui

AVĀKADEVI ŚRĪ: Nam phương Thiên Nữ Cát Tường

VAIŚRAVAṆĀYA SVĀHĀ: Tỳ Sa Môn Thiên đẳng, viên mãn cát tường

SUVARṆA DHANĀDANYA GṚṢṬI SVĀHĀ: Thí Kim Tài Thực Thần Mẫu, viên mãn cát tường

SARVA PUṆYA GṚṢṬI SVĀHĀ: Nhất Thiết Phước Đức Thần Mẫu, viên mãn cát tường

ŚRĪ DEVATĀ GṚṢṬI SVĀHĀ: Cát Tường Thiên Thần Mẫu Cát Tường

SARVA PĀPA NĀŚANI SVĀHĀ: Trừ bỏ tất cả tội lỗi quyết định thành tựu

SARVA ALAKṢMI PRŚAMANI SVĀHĀ: Tiêu diệt tất cả điều chẳng tốt lành, quyết định thành tựu

SARVA TATHĀGATA VIŚIṢṬĀYE SVĀHĀ: Nhất thiết Như Lai tối diệu đẳng, viên mãn cát tường

SARVA DEVATĀ VIŚIṢṬĀYE SVĀHĀ: Nhất thiết Thiên Thần tối diệu đẳng, viên mãn cát tường

SARVA DEVATĀ PRAMUKHE ŚRĪYE SVĀHĀ: Nhất Thiết Thiên Thần Thắng Môn Cát Tường, quyết định thành tựu

ĀYUḤ MĀLĀ VARṆA KĀRĀYE SVĀHĀ: Tạo tác hình sắc tràng hoa Thọ Mệnh, quyết định thành tựu

SARVA PAVITRA MAṂGALA HASTAYE SVĀHĀ: Nhất thiết chủng chủng cát khánh Thủ, viên mãn cát tường

SIṂHA VĀSINĪYE SVĀHĀ: Sư Tử tự tại, viên mãn thành tựu

PADMA SAMBHŪTĀYE SVĀHĀ: Liên Hoa Đồ Chúng, viên mãn cát tường

SARVA HṚDAYA KALANA VINAŚANIYE SVĀHĀ: Cứu tế sự hám lợi tham lam của tất cả Tâm, viên mãn Cát Tường

 

Hiệu chỉnh xong vào ngày 15/07/2013