PHẬT NÓI KINH ĐẠI CÁT TƯỜNG ĐÀ LA NI

Hán dịch: Minh Giáo Đại Sư PHÁP HIỀN
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Như vậy tôi nghe, một thời Đức Phật ngự tại cõi Phật Tô Kha Phộc Đế (Sukha-vatī: Đại Lạc, Cực Lạc) cùng với chúng Đại Bồ Tát và chúng Bộ Đa (Bhūta) đến dự.

Bấy giờ Quán Tự Tại Bồ Tát (Avalokiteśvara Bodhisatva) đi đến nơi Phật ngự, cúi đầu đỉnh lễ dưới chân Phật rồi ngồi về một bên. Lại có Bồ Tát Ma Ha Tát tên là Đại Cát Tường (Mahā-śrī-bodhisatva) cũng đến nơi Phật ngự , nhiễu quanh 3 vòng, cúi đầu đỉnh lễ dưới chân Phật rồi quay về ngồi một bên.

Khi ấy Đức Thế Tôn nhìn thấy Đại Cát Tường Bồ Tát, liền bảo Quán Tự Tại Bồ

Tát rằng: “Vị Đại Cát Tường Bồ Tát này có Đà La Ni . Nếu trong đời uế ác của cõi Diêm Phù Đề có Tỳ Khưu, Tỳ Khưu Ni , Ưu Bà Tắc, Ưu Bà Di… thấy nghe, tùy vui tán tụng, thọ trì, tín giải Pháp này. Suy nghĩ, nghe nhớ thì kẻ nghèo khổ ấy được đại phú quý cho đến khắp cả chúng Bộ Đa đều yêu thích. Công Đức như vậy chẳng thể nói đủ”

Thời Quán Tự Tại Bồ Tát nghe Đức Phật nói xong liền vui vẻ hớn hở , từ chỗ ngồi đứng dậy chắp tay bạch với Đức Phật rằng: “Thế Tôn! Nay con muốn nghe.

Nguyện xin Đức Thế Tôn vì con mà diễn nói”.

Bấy giờ Đức Thế Tôn liền nói Đại Cát Tường Đà La Ni là :

  1. ) Đát nãnh tha (TADYATHĀ)
  2. ) Lạc sất-di (LAKṢMI)
  3. ) Thất-lị bát nại-di , phộc tứ ni (ŚRĪ-PADME-VĀSINĪ)
  4. ) Đà nẵng đề bát đề (DHANĀDHIPATI)
  5. ) Ngẫu lị (GAURI)
  6. ) Ma hạ dã xá (MAHĀ-YASA)
  7. ) Bát nại-ma nễ đát-lị (PADMA-NETRE)
  8. ) Ma hạ nễ-dụ để (MAHĀ-JYOTI)
  9. ) Án, Nẵng na duệ (OṂ_DĀNĀYE)
  10. ) La đát-nẵng bát-la bà , ma hạ thất-lị (RATNA-PRABHA-MAHĀ-ŚRĪ)
  11. ) Bà dạ thế na (BHAYA SENA)
  12. ) Khất-lị nễ, khất-lị nễ (ŚRĪṆI ŚRĪṆI)
  13. ) Tát lị-phộc hạt, ca lị-dã, thước di (SARVATHĀ KĀRYA-SĀDHANI)
  14. ) Đề nễ, đề nễ (SINI SINI)
  15. ) Tất tất tất tất (NI NI NI NI)
  16. ) Nễ để, nễ để (NĪTI NĪTI)
  17. ) Tứ nễ, tứ nễ (ĪNI ĪNI)
  18. ) A lạc-xoa di (ALAKṢMI)
  19. ) Di nẵng xá-dã (NĀŚAYA)
  20. ) Tát phộc lạc-xoa di, di xoa nãnh na dã, sa ha (SARVA LAKṢMI DEŚA DĀNĀYA_ SVĀHĀ)
  21. ) Nẵng mô tát lị-phộc một đà (NAMO SARVA BUDDHA)
  22. ) Mạo đề tát đát-phệ tỳ-dã, sa hạ (BODHISATVEBHYAḤ_ SVĀHĀ)

Khi Đức Thế Tôn nói Kinh ấy xong. Quán Tự Tại Bồ Tát , Đại Cát Tường Bồ Tát với chúng Bộ Đa nghe lời Đức Phật dạy đều rất vui mừng, tin nhận phụng hành.

PHẬT NÓI KINH ĐẠI CÁT TƯỜNG ĐÀ LA NI (Hết)

ĐẠI CÁT TƯỜNG THIÊN NỮ THẬP NHỊ DANH HIỆU ĐÀ LA NI

Phục hồi và chú thích Phạn Văn : HUYỀN THANH

TADYATHĀ: Như vậy, liền nói Chú là

OṂ: Tam Thân Quy mệnh

LAKṢMI: Cát Khánh

ŚRĪ PADME: Cát Tường Liên Hoa

VĀSINĪ : Nghiêm Sức

DHANĀDHIPATI: Cụ Tài

GAURI: Bạch Sắc

MAHĀ-YASA: Đại Danh Xưng (Đại Tinh Tiến)

PADMA NETRE: Liên Hoa Nhãn

MAHĀ-JYOTI: Đại Quang Diệu

DĀNĀYE: Bố Thí Giả

RATNA-PRABHA: Bảo Quang

MAHĀ-ŚRĪ: Đại Cát Tường

ABHAYA-SENA-ŚRĪṆI: Vô Úy Quân Cát Tường Nữ

ŚRĪṆI SARVA KĀRYA SĀDHANI: Tất cả nghi thức hành động của Cát

Tường Nữ

SINI SINI: Nhỏ nhiệm, nhỏ nhiệm

NI NI NI NI: Chuyển động thay đổi, chuyển động thay đổi

NĪTI NĪTI: Hướng dẫn, dìu dắt

ĪNI ĪNI: Năng lực, năng lực

ALAKṢMI NĀŚAYA : Trừ bỏ sự chẳng tốt lành chẳng an vui

SARVA LAKṢMI DEŚA DĀNĀYA SVĀHĀ: Đem tất cả sự tốt lành an vui ban bố cho khắp mọi xứ sở, quyết định thành tựu

NAMO SARVA BUDDHA BODHISATVEBHYAḤ SVĀHĀ: Quy mệnh nhất thiết Phật Bồ Tát Đẳng, viên mãn cát tường

02/06/2008