PHẬT NÓI KINH CHIÊN ĐÀN HƯƠNG THÂN ĐÀ LA NI

Hán dịch: Tây Thiên dịch Kinh Tam Tạng _ Triều Tán Đại Phu Thí Quang Lộc Khanh_ Minh Giáo Đại Sư PHÁP HIỀN phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

 

Bấy giờ, Đức Thế Tôn bảo A Nan rằng: ‘Có Đà La Ni tên là CHIÊN ĐÀN HƯƠNG THÂN. Đà La Ni này có uy lực lớn, hay cho chúng sinh nhóm Phước rộng lớn. Nếu lại có người được Đà La Ni này, phát Tâm chí thành đọc tụng thọ trì thì bao nhiêu nghiệp cực nặng của đời trước thảy đều tiêu diệt, ngày sau sẽ được quả báo thù thắng.

Lại có người muốn nhìn thấy Đức Quán Thế Âm Bồ Tát. Trước hết ở nơi thanh tịnh, trì tụng cho tinh thục. Sau đó chọng ngày tốt lành, lúc mặt trời mới mọc, dùng Bạch Đàn Hương xoa tô Man Noa La. Ở trong Đàn, thiêu đốt Chiên Đàn Hương, dâng hiến hoa thù diệu. Liền khởi tụng Đà La Ni 8000 biến. Đủ số xong, liền ở trước Man Noa La, trải cỏ Cát Tường, hư tâm (để Tâm trống rỗng) mà nằm. Như Kinh này, trải qua 7 ngày liền được Bồ Tát xuất hiện Bản Thân , khiến cho người trì tụng thành tựu sự mong cầu.

Lại có người vì Nghiệp Báo cho nên thân thể bị ghẻ lở, hắc lào. Liền ở trước Phật tụng Đà La Ni 3 biến gia trì vào Cù Ma Di (Gomayī: phân bò) với bùn hương, làm Man Noa La cúng dường Phật. Xong rồi, lấy bùn hương của Man Noa La xoa bôi lên người ắt bệnh ghẻ lở mau được trừ khỏi cho đến Túc Nghiệp (nghiệp đời trước) cũng được trừ diệt”

Liền nói Đà La Ni là :

  1. Na mô thất-tán na nẵng nga dã (NAMO CANDANA-KĀYA)
  2. Đát tha nga đa dã (TATHĀGATĀYA)
  3. A la-hạt đế, tam miệu khất-tam một đà dã (ARHATE SAMYAKSAṂBUDDHĀYA)
  4. Ná mô thất-tán nại-la, bát-la bà phộc dã (NAMO SCANDRA PRABHAVĀYA)
  5. Cô ma la bộ đa dã ( KUMĀRA-BHĀTĀYA)
  6. Na mạc a ca xả nga lị-bà dã (NAMAḤ ĀKĀŚA-GARBHĀYA)
  7. Mạo địa tát đỏa dã (BODHI-SATVĀYA)
  8. Ma hạ tát đỏa dã ( MAHĀ-SATVĀYA)
  9. Na mạc a lị-dã phộc lộ cát đế thuyết la dã (NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA)
  10. Mạo địa tát đỏa dã (BODHI-SATVĀYA)
  11. Ma hạ tát đỏa dã (MAHĀ-SATVĀYA)
  12. Ma hạ ca lỗ ni ca dã (MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA)
  13. A lị-dã phộc lộ cát đế thuyết la tả. A đề sắt-xá nễ na (ĀRYA AVALOKITEŚVARASYA ADHIṢṬANA
  14. Nĩ xá duệ xa di (ME ŚĀYE SAUMI )
  15. Đát nãnh tha (TADYATHĀ)
  16. Vĩ nga để ma lị tức kế ( VIGATE MĀRE-ŚIKHI)
  17. Nột lị-đà ma di (DṚḌHA MĀ ME)
  18. Nột la nỗ bát-la vĩ sắt-trí (DṚḌHO PRAVIṢṬI)
  19. Tán nại nẵng (CANDANA)
  20. Tam mãn đa ba lị thâu đạt nĩ (SAMANTA PARIŚODHANE)
  21. Truật đà thi lê (ŚUDDHA ŚĪLE)
  22. Tá lị đát-la phộc để (ŚĀRITRA VATI)
  23. Ma hạ bát-la đa bế (MAHĀ-PRADHAVE)
  24. Tát lị-phộc một đà, a đề sắt-trí đế (SARVA BUDDHA ADHIṢṬITA)
  25. Bà nga phộc để (BHAGAVATI)
  26. Bá ba vĩ na la nĩ, sa-phộc hạ (PĀPA VIDĀRAṆI SVĀHĀ)

Bấy giờ A Nan nghe Đức Phật nói Đại Đà La Ni này xong thì vui vẻ tin nhận, lễ Phật rồi lui ra

PHẬT NÓI KINH CHIÊN ĐÀN HƯƠNG THÂN ĐÀ LA NI

_Hết_

15/04/1998

*)Ghi chú:

Bản Kinh khác ghi nhận Chiên Đàn Hương Thân Đà La Ni là:

NAMO ŚCANDANĀ-KĀYA TATHĀGATĀYA ARHATE

SAMYAKSAṂBUDDHĀYA

NAMO ŚCANDRA PRABHĀVĀYA KUMĀRA-BHUTĀYA

NAMAḤ ĀKĀŚA-GARBHĀYA BODHI-SATTVĀYA MAHĀ-SATTVĀYA

NAMAḤ ĀRYA AVALOKITEŚVARĀYA BODHI-SATTVĀYA MAHĀ-

SATTVĀYA MAHĀ-KĀRUṆIKĀYA

ĀRYA AVALOKITEŚVARASYA ADHIṢṬĀNENA DEŚAYESYĀMI

TADYATHĀ: VIGATE MARĪCIKE DURDAMA ME, DURĀ

ANUPRAVIṢṬE CANDANA GAÑJE SAMANTA PARIŚODHANE, ŚUDDHA

ŚĀLE CĀRITRAVATI MAHĀ-PRATĀPE, SARVA BUDDHA ADHIṢṬHITE,

BHAGAVATI PĀPA VIDĀRAṆI SVĀHĀ

02/09/2005