KINH BẤT KHÔNG QUYẾN SÁCH THẦN BIẾN CHÂN NGÔN

Hán dịch: Đại Đường_Thiên Trúc Tam Tạng BỒ ĐỀ LƯU CHÍ (Bodhi-ruci: GiácÁi, hay Dharma-ruci: Pháp Ái)
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BA

NHẤT THIẾT CHỦNG TỘC ĐÀN ẤN PHẨM THỨ BỐN MƯƠI TÁM_CHI HAI

_Đại Phấn Nộ Vương Nhập Đàn Ấn:

Dựa theo Ấn thứ 12 lúc trước, chỉ sửa ngón trỏ phải hướng ra ngoài, duỗi thẳng

Ấn này bên trong Đàn làm các Pháp Dụng

 

_Đại Phấn Nộ Vương Triệu Thỉnh Ấn:

Hai tay đem ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh, ngón út… bên phải đè bên trái, cài chéo nhau bên trong lòng bàn tay, cùng móc nhau nắm chặt. Duỗi 2 ngón cái, đưa qua lại, trên dưới

Ấn Tam Muội này thỉnh triệu tất cả Chân Ngôn Minh Thần, Đàn Thần… hội Đàn rồi trụ

 

_Đại Phấn Nộ Vương Kiến Thật Tướng Ấn:

Dựa theo Ấn thứ 14 lúc trước, sửa lóng của 10 ngón, đều ló ra đầu lóng. Co 2 ngón cái, bên phải đè bên trái như Quyền. Hợp cổ tay dính nhau

Ấn Tam Muội này mau thấy tất cả Pháp Tính chân thật, thấy các người Trời

 

_Đại Phấn Nộ Vương Cúng Dường Ấn:

Chắp 2 tay lại, bên trong lòng bàn tay trống rỗng. Đều duỗi 2 ngón cái vịn trên vạch bên cạnh lóng giữa của ngón giữa. Đều co 2 ngón trỏ đè trên móng 2 ngón cái, lưng móng 2 ngón trỏ dính nhau

Ấn Tam Muội này: tất cả cõi nước 3 đời ở 10 phương hay tuôn mưa mọi loại 7

báu, quần áo, cung điện, lầu gác, phướng, phan, lọng báu, các hoa trên bờ dưới nước, tất cả mây biển hương kỳ lạ, tất cả Phật Hội…. rộng làm cúng dường tất cả chư Phật Bồ Tát Ma Ha Tát ấy

 

_Đại Phấn Nộ Vương An Ủy Chư Thiên Ấn:

Tay phải kèm duỗi 5 ngón, co khuỷu tay ngang bằng với bắp tay, rốn… hướng mặt lòng bàn tay ra ngoài, đem ngón trỏ vịn trên đầu ngón cái. Tay trái kèm duỗi 5 ngón rũ xuống bên dưới

Ấn Tam Muội này an ủi tất cả Thiên Thần hội trong Đàn, đều khiến cho vui vẻ, xin tất cả Nguyện

 

_Đại Phấn Nộ Vương Quán Đỉnh Ấn:

Chắp tay. Đem ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh, ngón út kèm co 1 lóng của lóng trên, hợp đầu ngón trụ nhau. Duỗi thẳng 2 ngón cái kèm kèm nhau phụ bên cạnh ngón trỏ

 

Ấn Tam Muội này. Nếu Quán Đỉnh liền được tất cả Như Lai khen ngợi

 

_Đại Phấn Nộ Vương Phát Khiển Ấn:

Tay phải ngửa lòng bàn tay ngang ngực, co ngón giữa như móc câu, ngón cái ấy cũng hướng về lòng bàn tay co lại, cùng với ngón giữa, ngón trỏ cách nhau nửa thốn (1/6dm). Đều bung tán ngón trỏ, ngón vô danh, ngón út ấy rồi hơi co lại. Đưa ngón cái qua lại. Tay trái ngửa lòng bàn tay để trên đầu gối trái

Ấn Tam Muội này phát khiển tất cả chư Phật, Bồ Tát, Chân Ngôn Minh Thần

Tu 10 Ấn (3 Ấn ở Quyển 22 và 7 Ấn ở quyển này) này mau được tất cả Tất Địa (Siddhi) hiện trước mặt. Tất cả chư Phật, Bồ Tát Ma Ha Tát thảy đều vui vẻ

 

_Đại Thấp Phế Đa Bồ Tát Ấn:

Hợp cổ tay, mở lòng bàn tay. Tay phải bung tán 5 ngón rồi co lại như cánh hoa sen, khoảng giữa của 5 ngón ấy cách nhau 1 thốn (1/3dm). Tay trái đem ngón cái vịn vạch gốc ngón vô danh. Đem ngón giữa, ngón vô danh, ngón út nắm ngón cái làm quyền, duỗi thẳng ngón trỏ rồi hơi co lại

Ấn Tam Muội này trợ thành các Pháp

 

_Đại Thấp Phế Đa Bồ Tát Câu Ấn:

Hợp cổ tay, mở lòng bàn tay, co 2 ngón giữa như móc câu, đều đem ngón cái, ngón trỏ, ngón vô danh, ngón út bung tán hết, tách mở chút ít rồi hơi co lại… khoảng giữa của 10 ngón tay ấy cách nhau 1 thốn (1/3dm). Đầu của 2 ngón cái, 2 ngón giữa, 2 ngón út cách nhau 1 thốn (1/3dm).

Ấn Tam Muội này hội trong các Pháp, tự tại thành tựu

 

_Đại Thấp Phế Đa Bồ Tát Tùy Tâm Ấn:

Hợp cổ tay, kèm 2 ngón cái đều duỗi bằng nhau. Đều hơi co đầu 2 ngón trỏ, 2

ngón giữa… đầu ngón cách nhau 1 thốn (1/3dm). Đều dựng duỗi thẳng 2 ngón vô danh, hơi co 2 ngón út sao cho đầu ngón cách nhau nửa thốn (1/6dm). Khoảng giữa của ngón trỏ, ngón giữa ấy cách nhau 1 thốn (1/3dm).

Ấn Tam Muội này tùy theo Tâm tu làm tất cả các Pháp đều được thành tựu

 

_Đại Thấp Phế Đa Bồ Tát Căn Bản Tư Duy Ấn:

Ngồi Kiết Già, hướng đầu về vai phải rồi hơi cúi đầu nhìn. Co bàn tay phải hướng lên trên, ngửa lòng bàn tay; co đầu ngón trỏ, ngón giữa trụ ở cửa của lỗ tai phải. Bung tách ngón cái, ngón vô danh, ngón út rồi hơi co lại. Tay trái ngửa duỗi để trên đầu gối trái, làm tướng suy nghĩ (tư duy tướng)

Ấn Tam Muội này đối với tất cả Ấn Tam Muội Gia là cao hơn hết

 

_Đại Thấp Phế Đa Bồ Tát Câu Chư Pháp Tâm Ấn:

Để cạnh tay phải ngay trước trái tim, ngón cái vịn vạch gốc của ngón vô danh. Đem ngón giữa, ngón vô danh, ngón út nắm ngón cái làm quyền, co ngón trỏ như móc câu. Tay trái đem ngón cái vịn vạch gốc của ngón vô danh, 4 ngón nắm ngón cái làm quyền, để trên đầu gối trái

5 Ấn như vậy rất là hiếm có. Nếu người thường kết Ấn sẽ mau được tiêu diệt hết 10 ác, 5 nghịch, tất cả tội chướng. Thành tựu tất cả Công Đức, Phước Uẩn. Đều được thành biện Chân Ngôn Minh Ấn Pháp của Quán Thế Âm Chủng Tộc

 

_Đa La Bồ Tát Căn Bản Ấn:

Hai tay đem ngón giữa, ngón vô danh, ngón út đều tự làm quyền, mặt quyền hợp nhau. Đều hơi co 2 ngón trỏ trụ đầu nhau, kèm duỗi thẳng 2 ngón cái đè trên cạnh 2 ngón giữa

Ấn Tam Muội Gia này trợ thành tất cả Chân Ngôn Đàn ấn Tam Muội Gia của Bất Không Vương

 

_Đa La Bồ Tát Tâm Ấn:

Dựa theo Căn Bản ấn, sửa co 2 ngón trỏ làm quyền, hơi co 2 ngón út hợp đầu trụ nhau, kèm duỗi 2 ngón cái đè trên cạnh ngón trỏ, các ngón còn lại dựa theo lúc trước

Ấn Tam Muội này âm thầm trợ trong Pháp Bất Không La Nhạ (Amogha-rāja: Bất Không Vương) là bậc nhất

 

_Đa La Bồ Tát Quán Đỉnh Cúng Dường Ấn:

Hợp cổ tay. Dựng thẳng 2 ngón giữa, co lóng thứ nhất bên trên hợp đầu trụ nhau. Co 2 ngón trỏ đều đè trên cạnh lóng giữa của ngón giữa như móc câu. 2 ngón vô danh đều tự làm quyền. Kèm duỗi 2 ngón cái đè trên cạnh 2 ngón vô danh. Dựng duỗi 2 ngón út hợp đầu ngón

Ấn Tam Muội này hay tuôn ra vô lượng mây biển mọi loại vật màu sắc cúng dường, cúng dường tất cả chư Phật, chúng Bồ Tát Ma Ha Tát. Cũng lại dùng Ấn quán đỉnh, hộ thân

 

_Đa La Bồ Tát Giáng Ma Ấn:

Tay trái để ngay trái tim nắm cổ tay phải. Tay phải đem ngón giữa, ngón vô danh, ngón út cùng kèm cạnh ngón dựng nghĩ định phía trước. Đem ngón trỏ, ngón cái hướng về lòng bàn tay co gấp như móc câu

Ấn Tam Muội này tồi phục tất cả các Dược Xoa, La Sát, Tỳ Na Dạ Ca ác thảy đều sợ hãi bỏ chạy, không dám chống lại 4 Ấn như vậy trợ hội thành tựu Bất Không Vương Đàn Ấn Tam Muội Gia. Thảy đều tiêu diệt tất cả nghiệp chướng, mau đều viên mãn tất cả Hạnh Nguyện

 

_Liên Hoa Tôn Na Lợi Thần Đại Thân Ấn:

Hai tay đưa 10 ngón vào lòng bàn tay, bên phải đè bên trái, mặt ngón tay cùng móc nhau, hợp lòng bàn tay dính nhau làm quyền. Đem ngón cái phải đè trên lưng ngón cái trái

Ấn Tam Muội này âm thầm hội với Bất Không Vương Đàn Ấn Tam Muội Gia làm tất cả Pháp

 

_Ma Ha Bán Noa La Bà Tỉ Nê Bồ Tát Ấn:

Dựa theo Tôn Na Lợi Ấn, sửa 2 ngón trỏ dựng thẳng, hơi co đầu ngón trụ nhau. Co gấp 2 ngón cái như móc câu, mở lòng bàn tay 3 thốn (1dm). Các ngón còn lại dựa theo lúc trước

Ấn Tam Muội này âm thầm trợ cho Bất Không Vương Đàn Ấn Tam Muội Gia tùy làm các Pháp

 

_Nhất Kế La Sát Nữ Thần Ấn:

Dựa theo Bà Tỉ Nê Ấn, sửa 2 ngón cái đè trên cạnh 2 ngón giữa, hợp lòng bàn tay dính nhau, các ngón còn lại dựa theo lúc trước

 

Ấn Tam Muội này ở Bất Không Vương Đàn Hội này tồi phục tất cả Tỳ Na Dạ

Ca, loài gây chướng nạn. Hay trợ cho Tất Địa

 

_Khả Úy Nhãn Thần Ấn:

Dựa theo La Sát Ấn. Sửa: mở lòng bàn tay ấy, đem 2 ngón cái vào lòng bàn tay đều vịn trên đầu mặt cạnh ngón út; dựng thẳng 2 ngón trỏ hợp đầu ngón trụ nhau. 2 ngón giữa, 2 ngón vô danh dựa theo lúc trước móc nhau sao cho đầu ngón trụ trên cạnh lưng móng 2 ngón cái

Ấn Tam Muội này trợ hội với tất cả Khả Úy Thần Ấn Tam Muội Gia của Bất Không Vương Mạn Noa La

 

_Kế Lợi Chỉ La Thần Ấn:

Chắp tay lại. Đem 2 ngón giữa, 2 ngón vô danh, 2 ngón út… bên phải đè bên trái, mặt ngón tay cùng móc nhau làm quyền. Kèm duỗi 2 ngón cái đè trên cạnh 2 ngón giữa. Dựng thẳng 2 ngón trỏ trụ nhau

Ấn Tam Muội này hội đồng thành tựu dụng của tất cả Kế Lợi Chỉ La Ấn Tam

Muội

 

_Kim Cương Đỉnh Ấn:

Dựa theo Kế Lợi Chỉ La Ấn, sửa: 2 ngón trỏ, co lóng trên như móc câu

Ấn Tam Muội này hội thông với Đàn Ấn Tam Muội Gia của Bất Không Vương, Ấn Tam Muội Gia của tất cả Kim Cương Chủng Tộc

 

_Độ Để Sứ Giả Ấn:

Dựa theo Kế Lợi Chỉ La Ấn, sửa: dựng 2 ngón út trụ đầu nhau

Ấn Tam Muội này hội thông với Đàn Ấn Pháp của Bất Không Vương, Ấn Tam Muội Gia của tất cả Độ Để (Dhutī)

 

_Đại Phấn Nộ Vương Kết Giới Ấn:

Dựa theo Sứ Giả Ấn. Sửa 2 ngón cái vào lòng bàn tay, cùng cài chéo nhau làm quyền. Dựng thẳng 2 ngón trỏ hợp đầu ngón

Ấn Tam Muội này kết Thập Phương Giới, cấm ước tất cả Tỳ Na Dạ Ca

 

_Đại Phấn Nộ Vương Thỉnh Triệu Ấn:

Dựa theo Kết Giới Ấn, sửa dựng 2 ngón giữa trụ đầu nhau. Đem 2 đầu ngón trỏ vịn lóng trên ở lưng 2 ngón giữa. 2 ngón cái đè trên cạnh 2 ngón vô danh. Luôn luôn đưa 2 ngón trỏ qua lại

Ấn Tam Muội này triệu thỉnh, phát khiển tất cả chư Phật, Bồ Tát, Kim Cương, Chân Ngôn Minh Thần

 

_Đại Phấn Nộ Vương Cúng Dường Ấn:

Dựa theo Triệu Thỉnh Ấn, sửa 2 ngón trỏ đều đè trên cạnh lóng giữa của 2 ngón giữa

Ấn Tam Muội này gia trì vào tất cả vật cúng dường, bày trí bên trong Đàn rồi cúng dường

_Đại Phấn Nộ Vương Quán Đỉnh Dục Ấn:

Chắp tay lại. Kèm dựng 2 ngón út, 2 ngón vô danh rồi hơi co đầu ngón trụ nhau.

Dựng thẳng 2 ngón giữa, 2 ngón trỏ rồi hơi co đầu ngón, cách nhau 1 thốn (1/3dm). Kèm 2 ngón cái vào lòng bàn tay rồi co lại như móc câu

Ấn Tam Muội này an trí trên đỉnh đầu, sai người rưới rót nước hương trên Ấn:

quán đỉnh , tắm thân

 

_Đại Phấn Nộ Vương Thoát Y Ấn:

Dựa theo Quán Đỉnh Ấn, sửa co 2 ngón trỏ như móc câu

Ấn Tam Muội này: khi mặc áo, cởi áo thời gia trì vào quần áo rồi khoác mặc, cởi ra

 

_Đại Phấn Nộ Vương Ức Niệm Chân Ngôn Thần Ấn:

Chắp tay lại. Đem 2 ngón út đều vịn trên móng 2 ngón cái. Dựng thẳng 2 ngón vô danh rồi hơi co đầu ngón trụ nhau. Dựng thẳng 2 ngón giữa rồi hơi co đầu ngón, cách nhau 1 thốn (1/3dm). Đều co 2 ngón trỏ như móc câu

Ấn Tam Muội này nghĩ nhớ tất cả Bồ Tát, Chân Ngôn Minh Thần âm thầm hộ giúp chẳng buông bỏ

 

_Đại Phấn Nộ Vương Tịnh Thủy Ấn:

Tay phải đem ngón cái cùng với ngón út trụ đầu nhau, kèm duỗi thẳng ngón giữa, ngón vô danh; co ngón trỏ như móc câu

Ấn Tam Muội này: lấy nước chấm trên mắt, mũi, cổ họng, miệng, tai, trán tịnh nghiệp của thân, miệng

 

_Đại Phấn Nộ Vương Hương Hoa Ấn:

Tay phải: đem ngón trỏ cùng với ngón cái vịn đầu nhau, duỗi thẳng ngón giữa rồi hơi co lại; kèm dựng thẳng ngón vô danh, ngón út

Ấn Tam Muội này gia trì vào hương hoa rồi mới đem cúng dường

 

_Đại Phấn Nộ Vương Đăng Ấn:

Dựa theo Hương Hoa ấn, sửa ngón giữa duỗi thẳng

Ấn Tam Muội này gia trì trên đèn, trên thức ăn Hộ Ma

 

_Đại Phấn Nộ Vương Đại Luân Ấn:

Tay phải đều dựng ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh, ngón út rồi tách mở. Đem ngón cái, ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh, ngón út của tay trái cài chéo vào khoảng giữa của ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh, ngón út của tay phải rồi nắm chặt trên lưng ngón tay của tay phải. Ngón cái trái ấy đè lóng thứ nhất ở lưng của ngón cái phải

Ấn Tam Muội này xoay theo bên phải, nhiễu quanh thân 3 vòng: trên đầu, dưới thân đều vứt ném 3 lần. Liền hiện mọi loại tướng Đại Thần Biến Tam Muội Gia của Đại Phấn Nộ Vương Quán Thế Âm

 

_Đại Phấn Nộ Vương Tồi Phục Tỳ Na Dạ Ca Ấn:

Hai tay đều đem 4 ngón tay nắm đầu lóng trên của ngón cái làm quyền, hai mặt quyền hợp dính chặt nhau

Ấn Tam Muội này tồi phục tất cả Tỳ Na Dạ Ca chẳng gây não hại được

 

_Đại Phấn Nộ Vương Phục Chư Quỷ Thần Ấn:

Dựa theo Phục Tỳ Na Dạ Ca Ấn, mặt quyền dính nhau, sửa 2 ngón cái kèm duỗi đè trên cạnh lóng giữa của 2 ngón trỏ

Ấn Tam Muội này tồi phục tất cả Dược Xoa, La Sát, các hàng Thần Quỷ chẳng gây nhiễu hại được

 

_Chấp Kim Cương Bồ Tát Thân Ấn:

Dựa theo Phục Chư Thần Ấn, sửa 2 ngón trỏ dựng thẳng rồi hơi co đầu ngón cách nhau 1 thốn (1/3dm). Kèm duỗi 2 ngón cái đè trên lóng giữa bên cạnh của 2 ngón giữa

Ấn Tam Muội này âm thầm trợ cho Bất Không Vương Đàn Ấn Tam Muội Gia

 

_Chấp Kim Cương Bồ Tát Tâm Ấn:

Dựa theo Kim Cương Thân Ấn lúc trước, mặt quyền dính nhau, sừa ngón trỏ trái duỗi dựng, co gấp ngón trỏ phải như móc câu

Ấn Tam Muội này âm thầm trợ cho Bất Không Vương Đàn Ấn Tam Muội Gia, tùy làm các Pháp

 

_Tam Giới Thiên Ấn:

Chắp tay lại. Đều bung tách mở 10 ngón tay rồi co đầu ngón trụ nhau, khoảng giữa của 10 ngón tay ấy cách nhau nửa thốn (1/6dm)

Ấn Tam Muội này là Ấn Tam Muội Gia của Đại Tự Tại Thiên, Na La Diên

Thiên, Đại Phạm Thiên hay hội với tất cả Thiên Chúng trong 3 cõi, trụ trong Bất

Không Vương Đàn Ấn Tam Muội Gia

 

_Diệm Ma Vương Ấn:

Dựa theo Tam Giới Thiên Ấn, sửa co ngón trỏ, ngón cái của tay phải đều co như móc câu. Tay trái đều hơi co ngón trỏ, ngón cái

Ấn Tam Muội này âm thầm hội với Bất Không Vương Đàn Ấn Tam Muội Gia

 

_Thủy Thiên Ấn:

Dựa theo Diệm Ma Vương Ấn, sửa co ngón trỏ, ngón cái của tay trái như móc câu, đừng đề cho đầu ngón trỏ, ngón cái của tay phải dính nhau

Ấn Tam Muội này tên là Nhất Thiết Long Vương Tâm Ấn âm thầm hội với Bất

Không Vương Đàn Ấn Tam Muội Gia

 

_Câu Ma La Thiên Ấn:

Dựa theo Thủy Thiên Ấn, sửa 2 ngón trỏ co lại đè lóng trên bên cạnh của 2 ngón giữa

Ấn Tam Muội nảy âm thầm hội với Bất Không Vương Đàn Ấn Tam Muội Gia

 

_Tam Thế Nhất Thiết Như Lai Ấn:

Hợp cổ tay. Tay phải: dựng mở 5 ngón tay rồi hơi co lại, khoảng giữa của 5 ngón tay cách nhau 1 thốn (1/3dm). Tay trái: đem ngón cái cùng với ngón út trụ đầu nhau; kèm dựng thẳng ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh

Ấn Tam Muội này: kết ở trong Đàn liền được Thần Thông của tất cả Như Lai an ủi

_Đại Phấn Nộ Vương Cúng Dường Ấn:

Nghiêng, chắp tay lại. Dựng thẳng 2 ngón vô danh, 2 ngón út hợp đầu ngón. Co 2 ngón giữa nay lóng trên bên cạnh của 2 ngón vô danh, đầu ngón cách nhau nửa thốn (1/6dm). Co 2 ngón trỏ như móc câu cách cạnh 2 ngón giữa 1 thốn (1/3dm). 2 ngón cái đều phụ 2 ngón trỏ hơi giống như co lại

Ấn Tam Muội Mạn Noa La Hội này, cúi thỉnh tất cả Như Lai đang cúng dường

 

_Đại Phấn Nộ Vương Định Đàn Môn Ấn:

Hợp cổ tay, mở lòng bàn tay. Dựng thẳng 2 ngón cái, 2 ngón út rồi hơi co lại hợp đầu ngón. Đều co 2 ngón giữa, 2 ngón vô danh như móc câu, đầu ngón cách nhau 4

phân (4/3cm). Dựng duỗi 2 ngón trỏ rồi hơi co lại, đầu ngón cách nhau 4 phân

(4/3cm). Khoảng giữa của 8 ngón tay cách nhau nửa thốn (1/6dm)

Ấn Tam Muội này gia trì tất cả Mạn Noa La Môn

53 Ấn này nơi Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia của Bất Không Đại Phấn Nộ Vương Quán Thế Âm Chủng Tộc có sức mạnh hay thành tựu Tất Địa Tam Muội Gia (Siddhi-samaya). Các Ấn như vậy: tất cả điều dùng đều được thành tựu

Các Ấn như vậy mới là sức Đại Thần Thông gia bị của tất cả chư Phật 3 đời nói bày. Nếu nơi có tu hành Ấn như vậy thì nơi địa phương ấy tức là Xá Lợi Chế Để (tháp Xá Lợi) của chư Phật, cũng là đất Kim Cương bền chắc

Nếu lại có người thường tu tập các Ấn này thì nên biết người này tức sẽ được Bất Thoái Chuyển Địa

 

ĐẠI PHẤN NỘ VƯƠNG TỰ LUÂN ĐÀN CHÂN NGÔN TAM MUỘI GIA PHẨM THỨ BỐN MƯƠI CHÍN

_Bạch Đức Thế Tôn! Bất Không Đại Phấn Nộ Vương Mạn Noa La Chân Ngôn Tự Ấn Tam Muội Gia này hay thành tất cả Pháp Tất Địa, hay trừ tội chướng hắc ám, hay ngăn che tất cả nghiệp của 3 đường ác

Nếu có người hay y theo Pháp Môn Kim Cương Trí Ấn Bí Mật của tất cả Như

Lai, tu Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia này, ắt khiến cho sẽ được A Nậu Đa La Tam Miểu Tam Bồ Đề, viên mãn mọi loại Hạnh Nguyện Bồ Đề của tất cả chư Phật

Vuông tròn 5 khuỷu tay, sửa trị xoa bôi đất sạch sẽ, khuôn mẫu, tường thành, giới hạn, Viện, mở rộng 4 cửa

_Nội Viện: đất màu xanh, trên tâm vẽ hoa sen nở rộ ngàn cánh, trên Đài để 2 tay hợp cổ tay dính nhau, ngửa mở ngón tay, lòng bàn tay

Ở giữa vẽ Quyến Sách Ấn, 2 bên trái phải cuốn khoang tròn, 2 đấu sợi dây ấy làm dạng đầu Rồng, có lửa sáng nhiễu quanh bên trên

Trên cánh sen ấy theo thứ tự nên vẽ 58 Khí Trượng Ấn Chân Ngôn có lửa sáng nhiễu quanh chữ

4 mặt, 4 góc để hoa sen nở rộ

Trên đài ở 4 mặt vẽ Kim Cương Hoa Man Xử Ấn, Bảo Liên Hoa Man Ấn có lửa rực nhiễu quanh bên trên

Trên đài ở 4 góc vẽ Kim Cương Ma Ni Châu Ấn có lửa rực nhiễu quanh bên trên

_Viện tiếp theo: vẽ nước biển lớn tràn khắp

4 mặt vẽ hoa sen, trên mỗi một Đài theo thứ tự nên vẽ 58 Thủ Ấn Chân Ngôn có lửa sáng nhiễu quanh chữ

Trên Đài ở 4 cửa vẽ Kim Cương Ma Ni Châu Ấn có lửa rực nhiễu quanh bên trên

Trên Đài ở 4 góc vẽ Thập Tự Kim Cương Xử Ấn có lửa rực nhiễu quanh bên trên

 

_Viện tiếp theo: đất màu xanh.

4 mặt: trên tòa Liên Hoa Tu Di vẽ bảo Tràng Phan Cái Ấn, Chủng Chủng Bảo Hoa Quả Thụ Ấn

4 cửa, 4 góc: trên tòa để cái bình báu Như Ý, miệng ló ra cọng, lá hoa sen 4 cửa vẽ nước biển

Bên trong: giới hạn của 2 Viện là Kim Cương Tiêu Giới (giới hạn nêu dấu hiệu của Kim Cương)

Bên ngoài: giới hạn bằng đất báu, bên trên vẽ ngọc báu Ma Ni mọi loại màu sắc, có lửa sáng nhiễu quanh bên trên.

Mọi loại phan, hoa, nước hương Át Già, đèn bơ, đèn dầu, tất cả thức ăn uống… trưng bày làm cúng dường

Thiêu đốt các hương nổi tiếng. Dùng các hoa tạp, hoa lúa đậu, hạt cải trắng, mọi loại hương bột… rải bày trên Đàn để làm cúng dường

Người trì Chân Ngôn: thân tinh khiết, trang phục sạch sẽ, y theo Pháp sửa trị, khiến các Cận Sĩ (người gần gũi phụ giúp) cung kính, lễ bái, trao cho Pháp Quán Đỉnh

Người vào Đàn này sẽ nhập vào Đàn Ấn Tam Muội Gia của các Phật Chủng Tộc (Buddha-kula), được diệt tất cả cấu lụy tội chướng trong ức kiếp quá khứ. Mau sẽ thành tựu tất cả Nguyện Hạnh

 

_Hoa Man Chân Ngôn:

“Án (1) bát đầu-ma (2) ma lệ (3)”

*)OṂ_ PADMA-MĀLE

 

_Hoa Tý Chân Ngôn:

“Án (1) bát đầu-ma (2) bộ nê (3)”

*)OṂ_ PADMA-BHUJE

 

_Kim Cương Man Chân Ngôn:

“Án (1) bạt nhật la (2) ma lệ (3)”

*)OṂ_ VAJRA-MĀLE

 

_Tam Kích Man Chân Ngôn:

“Án (1) thất-lý, du la (2) ma lệ (3)”

*)OṂ_ TRI-ŚŪLA-MĀLE

 

_Ma Ni Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) ma nê (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ MAṆI-PADME

 

_Kim Cương Liên Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) bạt nhật la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ VAJRA-PADME

 

_Quán Hoa Quan Chân Ngôn:

“Án (1) nhĩ lộ ca (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ VILOKA-PADME

 

_Phổ Biến Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) sai mạn đa (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ SAMANTA-PADME

 

_Tối Thắng Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) bà-la phộc la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ PRAVARA-PADME

 

_Đại Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) nhĩ bổ la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ VIPULA-PADME

 

_Long Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) na nga (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ NĀGA-PADME

 

_Vô Biên Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) y than đa (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ ANANTA-PADME

 

_Tinh Tiến Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) nhĩ lý dã (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ VĪRYA-PADME

 

_Liên Hoa Giáp Chân Ngôn:

“Án (1) ca phộc giả (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ KAVACA-PADME

 

_Tán Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) tố lỗ tố lỗ (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ SURU SURU PADME

 

_Thắng Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) nhạ dã (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ JAYA-PADME

 

_Vô Thắng Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) nhĩ nhạ dã (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ VIJAYA-PADME

 

_Vô Đẳng Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) y nhĩ đả (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ AJITA-PADME

 

_Vô Tha Thắng Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) y bá la nhĩ đả (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ APARĀJITA-PADME

 

_Liên Hoa Đàn Chân Ngôn:

“Án (1) mạn nõa la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ MAṆḌALA-PADME

 

_Kiếm Hoa Chân Ngôn: “Án (1) khát nga (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ KHAḌGA-PADME

 

_ Hoa Chùy Chân Ngôn:

“Án (1) một nga la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ MUDGARA-PADME

 

_Tam Kích Hoa Chân Ngôn: “Án (1) trất lợi du la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ TRI-ŚŪLA-PADME

 

_ Hoa Sách Chân Ngôn:

“Án (1) bá xả, tắc phổ nhứ (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ PĀŚA SPHOṬA-PADME

 

_ Hoa Luân Chân Ngôn: “Án (1) chước yết-la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ CAKRA-PADME

 

_ Hoa Loa Chân Ngôn:

“Án (1) thương khư, bộ đà na (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ ŚAṄKHA BHŪTADAYĀ-PADME

 

_ Sổ Châu Chân Ngôn:

“Án (1) a khất sa (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ AKṢA-PADME

 

_ Cảnh Giác Hoa Chân Ngôn: “Án (1)bả-la bộ đà na (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ PRA-BHŪTADAYĀ PADME

 

_ Hợp Chưởng Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) án dạ lý (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ AÑJALI- PADME

 

_ Kỳ Khắc Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) đát nhạ dạ (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ TARJAṆĪ- PADME

 

_ Kim Quang Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) bạt nhật la, nhập phộc (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ VAJRA-JVALA- PADME

 

_ An Úy Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) y thấp phộc sai (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ AŚVĀSA- PADME

 

_ Dữ Nguyện Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) phộc la na (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ VARADA- PADME

 

_ Thắng Úy Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) y thấp phộc sai, một đà la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ AŚVĀSA-MUDRĀ PADME

 

_ Nguyệt Hoa Chân Ngôn: “Án (1) chiến nại la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ CANDRA- PADME

 

_ Nhật Hoa Chân Ngôn: “Án (1) tố lý dã (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ SŪRYA- PADME

 

_ Việt Phủ Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) bả-la thủ (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ PARAŚU- PADME

 

_ Hoa Bang Chân Ngôn:

“Án (1) nga na (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ GADĀ- PADME

 

_ Quân Tra Lợi Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) quân noa lý (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ KUṆḌALI- PADME

 

_ Hoa Trượng Chân Ngôn:

“Án (1) than noa (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ DAṆḌA- PADME

 

_ Tâm Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) hột-lợi na dã (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ HṚDAYA- PADME

 

_ Thọ Pháp Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) sai ma dã (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ SAMAYA- PADME

 

_ Thắng Đàn Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) mạn noa la, bạt la phộc la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ MAṆḌALA PRAVARA- PADME

 

_ Thỉnh Triệu Hoa Chân Ngôn: “Án (1) nễ mạn đát la noa (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ NI-MANTRAṆA- PADME

 

_ Khải Pháp Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) y gia giả na (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ ĀYĀCANA- PADME

 

_ Thị Hiện Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) na la xả na (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ DARŚANA- PADME

 

_ Gia Trì Hoa Chân Ngôn: “Án (1) y địa sắt tha (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ ADHIṢṬHA- PADME

 

_ Đầu Quan Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) ma củ nhứ (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ MAKUṬA- PADME

 

_ Quán Đỉnh Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) y tỳ sái già (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ ABHIṢEKA- PADME

 

_ Sân Diện Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) nhĩ khất lý đả (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ VIKṚTA- PADME

 

_ Sân Nộ Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) củ lỗ đà (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ KRODHA- PADME

 

_ Phấn Nộ Vương Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) củ lỗ đà, la nhạ (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ KRODHA-RĀJA- PADME

 

_ Nhiếp Nộ Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) củ lỗ đà, ca la sa noa (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ KRODHA-KARA-SĀDA- PADME

 

_ Minh Vương Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) bật đình-dạ, la nhạ (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ VIDYĀ-RĀJA- PADME

 

_ Đa La Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) đả la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ TĀRĀ- PADME

 

_ Bạch Y Quán Thế Âm Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) thấp phế đa (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ ŚVETA- PADME

 

_ Bạch Y Quán Âm Mẫu Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) bán noa la (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ PĀṆḌARA- PADME

 

_ La Sát Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) ế ca nhạ nhứ (2) bát-đầu mễ (3)”

*)OṂ_ EKA-JAṬI- PADME

 

_Bạch Đức Thế Tôn! 58 Khí Trượng Ấn Chân Ngôn của Bất Không Đại Phấn Nộ Vương Tam Muội Gia như vậy, viết vẽ Mạn Noa La Tâm, tức đều thông hội với viết vẽ Man Noa La Ấn Tam Muội Gia của Quán Thế Âm Chủng Tộc. Dùng nhóm Chân Ngôn này, nếu có người hay thọ trì, đọc tụng, lắng nghe… thì Công Đức đạt được đều chẳng hư vọng. Lại mau được thành mọi loại Thắng Nguyện của tất cả Như Lai Chấp Kim Cương Tính

_“Án (1) y mộ già, nhĩ ma lê (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-VIMALE HŪṂ

 

“Án (1) y mộ già, tắc phổ thế (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-SPHOṬE HŪṂ

 

“Án (1) y mộ già, sai ma duệ (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-SAMAYE HŪṂ

 

“Án (1) y mộ già, mạn noa lê (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-MAṆḌALE HŪṂ

 

“Án (1) y mộ già, bố nhạ mễ kì (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-PŪJA-MEGHE HŪṂ

 

“Án (1) y mộ già, ca phộc chế (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-KAVACE HŪṂ

 

“Án (1) y mộ già, bá thế (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-PĀŚE HŪṂ

 

“Án (1) y mộ già, tất địa (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-SIDDHI HŪṂ

“Án (1) y mộ già, tán na lệ, xả nễ (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-CANDRE-ŚĀṆE HŪṂ

 

“Án (1) y mộ già, nhập phộc lê (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-JVALE HŪṂ

 

“Án (1) củ lỗ đà, chỉ lợi chỉ lợi (2) hồng (3)”

*)OṂ_ KRODHA CILI CILI HŪṂ

 

“Án (1) củ lỗ đà, nhĩ lợi nhĩ lợi (2) hồng (3)”

*)OṂ_ KRODHA VIRI VIRI HŪṂ

 

“Án (1) củ lỗ đà, chỉ lý chỉ lý (2) hồng (3)”

*)OṂ_ KRODHA KILI KILI HŪṂ

 

“Án (1) củ lỗ đà, nhập phộc lệ, phổ lỗ phổ lỗ (2) hồng (3)”

*)OṂ_ KRODHA JVALE BHURU BHURU HŪṂ

 

“Án (1) củ lỗ đà, tất đễ (2) hồng (3)”

*)OṂ_ KRODHA SIDDHI HŪṂ

 

“Án (1) củ lỗ đà, sai ma duệ (2) hồng (3)”

*)OṂ_ KRODHA SAMAYE HŪṂ

 

“Án (1) củ lỗ đà, tị lý tị lý (2) hồng (3)”

*)OṂ_ KRODHA BHIRI BHIRI HŪṂ

 

“Án (1) củ lỗ đà, xả nễ (2) hồng (3)”

*)OṂ_ KRODHĀŚANI HŪṂ

 

“Án (1) củ lỗ đà (2) chỉ trí chỉ trí (3) hồng, toa phộc ha (4)”

*)OṂ_ KRODHA KIṬI KIṬI HŪṂ_ SVĀHĀ

 

“Án (1) củ lỗ đà (2) bả-la bộ (3) toa phộc ha (4)”

*)OṂ_ KRODHA_ PRABHŪḤ HŪṂ

 

“Án (1) bát đầu-ma (2) đả lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ PADMA-TĀRE HŪṂ

 

“Án (1) nhĩ bổ la (2) đả lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ VIPULA-TĀRE HŪṂ

 

“Án (1) bả-la phộc la (2) đả lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ PRAVARA-TĀRE HŪṂ

 

“Án (1) y mộ già (2) đả lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-TĀRE HŪṂ

“Án (1) sai ma dã (2) đả lê, hồng (3)”

*)OṂ_ SAMAYA-TĀRE HŪṂ

 

“Án (1) thấp phế đả (2) phộc la đễ, hồng (3)”

*)OṂ_ ŚVETA-VARATĪ HŪṂ

 

“Án (1) thấp phế đả (2) bộ nê, hồng (3)”

*)OṂ_ ŚVETA-PUṆYE HŪṂ

 

“Án (1) thấp phế đả (2) phộc nại đễ, hồng (3)”

*)OṂ_ ŚVETA-VARADĪ HŪṂ

 

“Án (1) thấp phế đương nghê (2) hồng (3)”

*)OṂ_ ŚVETĀṂGE HŪṂ

 

“Án (1) thấp phế đả (2) bạt nhật lệ nê, hồng (3)”

*)OṂ_ ŚVETA-VAJRIṆI HŪṂ

 

“Án (1) ninh-cát lý trĩ (2) hồng (3)”

*)OṂ_DṚḌHĪ HŪṂ

 

“Án (1) nhập phộc la (2) nhập phộc la, hồng (3)”

*)OṂ_ JVALA JVALA HŪṂ

 

“Án (1) nhĩ cật-lý đê (2) hồng (3)”

*)OṂ_ VIKṚTE HŪṂ

 

“Án (1) nhĩ thấp phộc (2) mỗ khí, hồng (3)”

*)OṂ_ VIŚVA-MUKHĪ HŪṂ

 

“Án (1) lạo ninh-cát lý nê (2) hồng (3)”

*)OṂ_ RAUDRIṆĪ HŪṂ

 

“Án (1) đặng sắt tra la, ca la lý (2) lỗ địa la, tất lệ duệ (3)mỗ lỗ mỗ lỗ, hồng (4)”

*)OṂ_ DAṂṢṬRA KARĀLE- RUDHIRA ŚRĪYE _ MURU MURU HŪṂ

 

“Án (1) y phộc lộ chỉ nễ (2) nhạ duệ, hồng (3)”

*)OṂ_ AVALOKINE JAYE HŪṂ

 

“Án (1) chước cật lý nê (2) hồng (3)”

*)OṂ_ CAKRIN HŪṂ

 

“Án (1) bạt nhật la (2) đà lý, hồng (3)”

*)OṂ_ VAJRA-DHĀRI HŪṂ

 

“Án (1) lam mộ na lý (2) hồng (3)”

*)OṂ_ RAMODARE HŪṂ

 

“Án (1) bạt nhật la (2) mục khí, hồng (3)”

*)OṂ_ VAJRA-MUKHĪ HŪṂ

 

“Án (1) trất lý thủy khế (2)hồng (3)”

*)OṂ_ TRI-ŚEKHĪ HŪṂ

 

“Án (1) phộc la dã nê (2) ma tha nễ, hồng (3)”

*)OṂ_ VARA-YĀNE MATHANE HŪṂ

 

“Án (1) phộc tắc đát la (2) bộ nê, hồng (3)”

*)OṂ_ VAKTRA PUṆYE HŪṂ

 

“Án (1) thương ca lý (2) hồng (3)”

*)OṂ_ ŚAṂKARĪ HŪṂ

 

“Án (1) y tị sái kế (2) hồng (3)”

*)OṂ_ ABHIṢEKAI HŪṂ

 

“Án (1) nhập phộc la (2) na hổ để, hồng (3)”

*)OṂ_ JVALANA-HUTE HŪṂ

 

“Án (1) sai mạn đả (2) mãn noa lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ SAMANTA-MAṆḌALE HŪṂ

 

“Án (1) sai mạn đa (2) nễ nê, hồng (3)”

*)OṂ_ SAMANTA-DĪDI HŪṂ

 

“Án (1) lạc khất sa nê (2) hồng (3)”

*)OṂ_ LAKṢAṆE HŪṂ

 

“Án (1) sai mạn đả, độ để (2) sai la sai la, hồng (3)”

*)OṂ_ SAMANTA-DHŪTI_ SARA SARA HŪṂ

 

“Án (1) bạt nhật la, ninh-cát lý trà (2) sai ma duệ, hồng (3)”

*)OṂ_ VAJRA-DṚḌHA-SAMAYE HŪṂ

 

“Án (1) trất lệ lộ chỉ dã (2) ma ha nhĩ ma lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ TRAILOKYA-MAHĀ-VIMALE HŪṂ

 

“Án (1) dã ma nan nãi (2) hồng (3)”

*)OṂ_ YAMA-DAṆḌE HŪṂ

 

“Án (1) phộc lỗ noa (2) vạt để, hồng (3)”

*)OṂ_ VARUṆA-VATI HŪṂ

 

“Án (1) chỉ trí chỉ trí (2) hồng (3)”

*)OṂ_ KIṬI KIṬI HŪṂ

“Án (1) nễ lý trí (2) hồng (3)”

*)OṂ_ NṚTI HŪṂ

 

“Án (1) tế hoại, mục khế (2) củ ma la nhạ duệ, hồng (3)”

*)OṂ_ SENYA KUMĀRA JAYE HŪṂ

_Bạch Đức Thế Tôn! 58 Thủ Ấn Chân Ngôn của Bất Không Đại Phấn Nộ Vương Tam Muội Gia như vậy, viết vẽ Mạn Noa La sẽ có Đại Uy Đức, có sức Đại Thông, Thần Biến vô lượng.

Nếu người hay mỗi một tùy theo các Ấn, tụng Chân Ngôn này tức khiến trong Đàn vẽ Thủ Ấn. Nơi Thủ Ấn đã kết đều hiện mọi loại Thần Biến thông dụng, hào quang sáng rực, hay lay động núi Tu Di Lô, biển lớn phun trào. Tất cả Trời, Rồng, Dược Xoa, La Sát, các Thần Quỷ ác đều sợ hãi chạy trốn hết. Tất cả Tỳ Na Dạ Ca ẩn mất nơi đất. Tất cả tội chướng đều tiêu trừ hết. Tất cả Lý Thú Thắng Tạng của Bồ Đề, Tính Chấp Kim Cương tự nhiên viên mãn

Hết thảy tất cả Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia bí mật chân thật đều y theo Chân Ngôn như vậy của nhóm này liền được thành tựu

 

ĐẠI PHẤN NỘ VƯƠNG CHÂN NGÔN HỘ TRÌ PHẨM THỨ NĂM MƯƠI

_Tẩy Dục Chân Ngôn:

“Án (1) nhĩ ma la (2) thuật đễ, hồng (3)”

*)OṂ_ VIMALA ŚUDDHE HŪṂ

 

_Tịnh Thân Chân Ngôn:

“Án (1) sai mạn đa (2) bá lý cật sa ca (3) ngộ hứ dã, đà lệ (4) giả la giả la, hồng (5)”

*)OṂ_ SAMANTA PARĪKṢAKA GUHYA-DHĀRE_ CALA CALA HŪṂ”

 

_Tịnh Tô Nhũ Lạc Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già (2) bá xả, thuật đễ, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-PĀŚA ŚUDDHE HŪṂ

 

_Kết Lạc Bạc Sách Chân Ngôn:

“Án (1) than noa bá than na (2) tố tán nại, đả mãn đễ, hồng (3)”

*)OṂ_ ŚAṆḌA PĀṢAṆḌA SU-DAṆḌA TAMĀṂTĪ HŪṂ

 

_Kết Phát Kế Chân Ngôn:

“Án (1) ma nê, nhập phộc la (2) thủy khế, hồng (3)”

*)OṂ_ MAṆI-JVALA ŚIKHE HŪṂ

 

_Tẩy Thủ Diện Chân Ngôn:

“Án (1) sai mạn đa, bá lý (2) thuật đễ, hồng (3)”

*)OṂ_ SAMANTA PARIŚUDDHE HŪṂ

 

_Tịnh Trị Thủy Chân Ngôn:

“Án (1) y nhĩ lật đa (2) nhạ lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ AMṚTA-JALE HŪṂ

 

_Tịnh Y Trước Y Chân Ngôn:

“Án (1) sai mạn đa, xả đà nỉ (2) đổ lỗ đổ lỗ, hồng (3)”

*)OṂ_ SAMANTA-SĀDHANE_ DHURU DHURU HŪṂ

 

_Hộ Thân Chân Ngôn:

“Án (1) sai mạn đa, lạc cật sa (2) nhĩ lý nhĩ lý, hồng (3)”

*)OṂ_ SAMANTA RAKṢA_ MILI MILI HŪṂ

 

_Kết Ngoại Giới Chân Ngôn: “Án (1) tố lỗ tố lỗ, hồng (2)”

*)OṂ_ SURU SURU HŪṂ

 

_Kết Nội Giới Chân Ngôn: “Án (1) ma ha mạn noa lệ, hồng (2)”

*)OṂ_ MAHĀ-MAṆḌALE HŪṂ

 

_Cúng Dường Hoa Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, bổ sáp ba (2) bả la phộc lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-PUṢPA PRAVARA HŪṂ

 

_Cúng Dường Hương Chân Ngôn:

“Án (1) tắc phổ nhứ, kiện đễ (2) tắc phổ la, hồng (3)”

*)OṂ_ SPHOṬA-GANDHE SPHURA HŪṂ

 

_Đồ Hương Chân Ngôn:

“Án (1) ninh-cát ma la (2) thuật đễ, hồng (3)”

*)OṂ_ NIRMALA ŚUDDHE HŪṂ

 

_Thiêu Hương Chân Ngôn:

“Án (1) sai mạn đa, phộc bà sa (2) bát đầu-mễ, hồng (3)”

*)OṂ_ SAMANTĀVABHĀṢA-PADME HŪṂ

 

_Lễ Bái Chân Ngôn:

“Án (1) trất lệ duệ địa (2) ma ha mộ già (3) bả-la noa ma, hồng (4)”

*)OṂ_ TRI-YADHVA MAHĀ-AMOGHA PRAṆĀMA HŪṂ

 

_Hành Đạo Chân Ngôn:

“Án (1) sai mạn đa (2) bá lý ca lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ SAMANTA-PARIKARE HŪṂ

 

_Hợp Chưởng Cúng Dường Chân Ngôn:

“Án (1) tát phộc đả tha nga đá (2) bạt nhật la nhạ lý (3) sai ma duệ, hồng (4)”

*)OṂ_ SARVA-TATHĀGATA VAJRĀṂJALI SAMAYE HŪṂ

 

_Mỗi Thời Nhập Đàn Chân Ngôn:

“Án (1) tát phộc đả tha nga đá (2) mộ già mạn noa la (3) bả-la bễ xả dã, hồng

(4)”

*)OṂ_ SARVA-TATHĀGATA AMOGHA-MAṆḌALA PRA-VEŚAYA HŪṂ

 

_Thụ Giáo Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, sai ma gia (2) nhĩ bổ la (3) bát đầu-mễ, hồng (4)”

*)OṂ_ AMOGHA-SAMAYA VIPULA-PADME HŪṂ

 

_Gia Trì Đệ Tử Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, đố sử gia (2) thấp phộc sai dã, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-TUṢYA ŚVĀSAYA HŪṂ

 

_Sổ Châu Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, bát đầu nhĩ nễ (2) bả-la vạt đả dã, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-PADMINI PRAVARTTĀYA HŪṂ

 

_Tích Trượng Táo Quán Chân Ngôn:

“Án (1) na già, bộ phộc nễ (2) bát-la sa la (3) nhĩ lật đế, hồng (4)”

*)OṂ_ NĀGA-BHUVANE PRASARA AMṚTE HŪṂ

 

_Kết Bác Anh Lạc Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, bá nhĩ (2) đát-la mục khế, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-PAVI TRA-MUKHE HŪṂ

 

_Kết Sách Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, khất-liên địa (2) ma lý kê, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHĀKRĀNTI MĀLIKE HŪṂ

 

_Nhất Thiết Khí Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, sai một nại la (2) sai lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA SA-MUDRĀ SĀRE HŪṂ

 

_An Tọa Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, bạt nhật la (2) bát đầu mang sai na (3) ma địa sắt như bả dã, hồng (4)”

*)OṂ_ AMOGHA-VAJRA-PADMĀSANAM ADHIṢṬHĀBHAYA HŪṂ

 

_Quán Đỉnh Chân Ngôn:

“Án (1) chấn đà ma nê (2) y mộ già, tỳ sái ca (3) tỳ săn giả, hồng (4)”

*)OṂ_ CINTĀMAṆI AMOGHA ABHIṢEKA ABHISIṂCA HŪṂ

 

_Thiết Hỏa Thực Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, nhập phộc lệ (2) ninh-cát già đá dã (3) tát phộc nhĩ khất na thiết đổ (4) chỉ lý chỉ lý, hồng (5)”

*)OṂ_ AMOGHA NIRGHĀTAYA SARVA-VIGHNA-ĀŚITO _ KILI KILI HŪṂ

 

_Thí Quỷ Thần Thực Chân Ngôn:

“Án (1) bả-la bộ đa (2) nhĩ ma lê (3) tham bà phộc, hồng (4)”

*)OṂ_ PRA-BHŪTA VIMALE SAṂBHAVA HŪṂ

 

_Át Già Bình Chân Ngôn:

“Án (1) bát đầu-ma, ca la nê (2) y mộ già, vạt đế, hồng (3)”

*)OṂ_ PADMA-KALANE AMOGHA-VATI HŪṂ

 

_Hiến Hương Thủy Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, ninh-lập danh-dã (2) kiện đà bả-la sa lệ, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-NITYA GANDHA PRASĀRE HŪṂ

 

_ Thủy Bồn Chân Ngôn:

“Án (1) sai mạn đa (2) bố la dã, hồng (3)”

*)OṂ_ SAMANTA PŪRAYA HŪṂ

 

_Hiến Ẩm Thực Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, sai mạn đá (2) tham bà phộc, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-SAMANTA SAṂBHAVA HŪṂ

 

_Triệu Thỉnh Chân Ngôn:

“Án (1) sai mạn đa, bộ phộc nê (2) y mộ già (3) ca lợi sa noa, hồng (4)”

*)OṂ_ SAMANTA-BHUVANE AMOGHA ĀKARṢAṆA HŪṂ

 

_Khuyến Thỉnh Chư Phật Bồ Tát Chân Ngôn:

“Án (1) tát phộc đả tha nga đá (2) bồ địa tát đỏa, bả lý thuật đà (3) tắc phộc bà bà đỏa ma (4) thuật đễ, tam bố la dã, hồng (5)”

*)OṂ_ SARVA-TATHĀGATA BODHISATVA PARIŚUDDHE SVABHĀVA ĀTMA ŚUDDHE SAṂPŪRAYA HŪṂ

 

_Thỉnh Gia Trì Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, tán để (2) sắt nhứ đổ, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-SAṂ-TIṢTHITO HŪṂ

 

_Tịnh Hỏa Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, bả-la phộc lệ (2) tán nhập phộc la, bộ phộc nê (3) sai la, hồng (4)”

*)OṂ_ AMOGHA-PRAVARE SAṂ-JVALA BHUVANE SĀRA HŪṂ

 

_Đăng Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, ma nê (2) nhập phộc la, nhập phộc la, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-MAṆI JVALA JVALA HŪṂ

 

_Tam Thời Chân Ngôn:

“Án (1) trất lý nhĩ cật-la ma (2) y mộ giả tán đình-dạ (3) bá ninh-dã, hồng

(4)”

*)OṂ_ TRI-VIKRAMA AMOGHA SIDDHYA-PĀṆYA HŪṂ

_Giáng Sứ Giả Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, nhĩ lý củ trưng (2) bật khoáng sai dã (3) độ lỗ độ lỗ, hồng, phất (4)”

*)OṂ_ AMOGHA-BHṚKUṬĪṂ VIDHVAṂSAYA_ TURU TURU HŪṂ PHAṬ

 

_Giáng Chư Quỷ Thần Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già (2) ca lý sa dã, hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHA-ĀKARṢAYA HŪṂ

 

_Phát Khiển Chân Ngôn:

“Án (1) y mộ già, tam bố la nê (2) bả-la sai la nghiệt xả (3) tắc phộc bà phộc nam (4) y nhĩ lật đa (5) bố lệ, hồng (6)”

*)OṂ_ AMOGHA-SAṂ-PŪRNE PRASĀRA AGACCHA SVABHĀVĀNĀṂ

PŪRE HŪṂ

Bạch Đức Thế Tôn! Chân Ngôn Tam Muội Gia như vậy ở trong tất cả Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia của Quán Thế Âm tùy theo các vật loại: 3 biến, 5 biến gia trì làm Pháp, liền mau chóng thành tựu không có các chướng ngại

_Bấy giờ, Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát lại bạch Phật rằng: “Thế Tôn! Như Lai nghe nói, đọc tụng, thành tựu chân thật tất cả Bất Không Như Lai Bí Mật Chủng Tộc hội thông với tất cả Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia, Pháp Tính bí mật, Tính không có hý luận, Pháp Đại Lạc Bất Không Kim Cương, phương tiện khéo léo thành lập Thắng Trí, tất cả sự nghiệp điều phục Thế Gian, khắp cả 3 cõi tự tại tối thắng

Tam Muội Gia này mới ở trong tất cả Vô Thượng Bồ Đề Chân Thật Giải Thoát Đàn Ấn Pháp chọn lựa ra, giải thích kỹ càng, làm cho người trì Chân Ngôn viên mãn thành tựu tất cả Bồ Đề, diệt các cái chướng

Nếu Bật Sô, Bật Sô Ni, Tộc Tính Nam, Tộc Tính Nữ hay y theo Pháp Môn Nhất Thiết Bất Không Như Lai Thậm Thâm Trí Ấn Thiện Kiến Lập Tính Kim Cương, dùng Tâm Đại Bi cung kính, cúng dường, thọ trì, đọc tụng, viết chép, giải nói. Hoặc lại dạy bảo người viết chép, thọ trì, như Pháp suy nghĩ, thanh tịnh tu hàng, không có tạm bỏ phế, thường y theo mỗi một Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia trong bất Không Quyến Sách Tâm Vương Đà La Ni Chân Ngôn Tam Muội Gia như vậy, tùy theo Chân Ngôn Pháp, mỗi mỗi làm Pháp thì con (Quán Thế Âm) sẽ đi theo làm ủng hộ, làm cho trừ tội nặng cấu chướng từ vô thủy, làm cho mau hiện cùng với Bất Không tùy theo lượng, thành tựu Pháp Nguyện

_Bạch Đức Thế Tôn! Con thường chẳng buông bỏ người này, sẽ cho an trụ Bất Thoái Chuyển Địa, cho đến nơi A Nậu Đa La Tam Miệu Tam Bồ Đề chuyển bánh xe Pháp. Con thường thừa sự, yêu thích người này cũng như A Nan (Ānanda) thừa sự Đức Như Lai không có tạm lười biếng. Như vậy thừa sự cho đến Niết Bàn (Nirvāṇa), thu lấy Xá Lợi (Śarīra), hết sức dùng 7 báu dựng tháp Xá Lợi, đem các hoa, hương, mọi loại phướng, phan, lọng báu, quần áo… thường làm cúng dường, không có lúc đoạn tuyệt

Thế Tôn! Con đối với người này: yêu thích, tôn trọng, quán nhìn, cúng dường như vậy

_Bạch Đức Thế Tôn! Nếu người Chiên Trà La (Caṇdāla) thọ trì Pháp này: chẳng biết ân nghĩa, bên ngoài tỏ bày hiền thiện, bên trong thực hành hủ bại, trộm cắp tất cả Đà La Ni Chân Ngôn Đàn Ấn Tam Muội Gia, ngã mạn, cao ngạo không có Tâm Bồ Đề, chẳng giữ Tịnh Giới, chẳng trụ Từ Bi, lừa dối, ganh ghét trợ nhau chế diễu khinh thường, chê bai phỉ báng tất cả Đà La Ni Chân Ngôn Đàn Ấn Tam Muội Gia, cũng chẳng đủ niềm tin vào Đà La Ni Chân Ngôn Đàn Ấn Tam Muội Gia này. Như nhóm người này thật là dòng giống Ác Tộc Chiên Trà La

Thế Tôn! Người Chiên Trà La như vậy thì con dùng mọi loại phương tiện, Thần Lực muốn cứu thoát người này chút ít ách nạn, nhưng không thể cứu giúp được. Do

Nhân Duyên này nên tu chẳng thành, đấy chẳng phải là lỗi của con

_Bạch Đức Thế Tôn! Lại có Bật Sô, Bật Sô Ni, các Tộc Tính Tử: thân ý yên tịnh lặng lẽ trì Như Lai Giới, thấy chính đúng, tin chính đúng Bất Không Quyến Sách

Tâm Vương Đà La Ni Chân Ngôn Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia này, đầy đủ y theo mọi Pháp, không có các Tâm ganh ghét, ngày đêm tinh cần thọ trì, đọc tụng luôn chẳng đoạn tuyệt… thì con (Quán Thế Âm) tùy theo yêu thích, đưa vai gánh vác người này luôn chẳng buông lìa, Pháp mà Tâm đã mong cầu đều làm cho trọn đủ”

_Bấy giờ, Đức Thích Ca Mâu Ni Như Lai khen Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát rằng: “Lành thay! Lành thay đấng Đại Bi! Ông phát Nguyện này là Nguyện tối thượng. Nguyện như vậy thì ông nên vì Thế Gián độ thoát tất cả hữu tính đều khiến cho an trụ A Nậu Đa La Tam Miểu Tam Bồ Đề Địa”

Khi ấy, Chấp Kim Cương Bí Mật Chủ, tất cả quyến thuộc, Mạn Noa La Thần, Tứ Thiên Vương Thần, tất cả hàng Trời, Rồng, Dược Xoa, La Sát, Càn Thát Bà, A Tố Lạc, Nghiệt Lỗ Trà, Khẩn Na La, Ma Hô La Già, Người, Phi Nhân… cùng một lúc chắp tay, chiêm ngưỡng, đồng thanh khen ngợi Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát là: “Lành tháy lành thay đấng Đại Bi! Đại chúng chúng tôi đồng ở Thế Gian đi theo Tôn Giả (Ayuṣmat) cung kính, cúng dường Bất Không Quyến Sách Tâm Vương Đà La Ni Chân Ngôn Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia này

Pháp này chân thật là Nhất Thiết Như Lai Chủng Tộc Hội Thông Tam Muội Gia. Chúng tôi đều hay thường siêng năng y theo Pháp thọ trì, đọc tụng, viết chép, lắng nghe, cung kính, cúng dường, cầu Đại Thành Tựu, chủ yếu khiến cho chẳng đứt đoạn

Nếu thấy có người thường y theo Pháp thọ trì, đọc tụng, cung kính, cúng dường thì chúng tôi thường trợ giúp cho thành tựu tựu Pháp.

Bạch Thánh Giả! Chúng tôi biết ơn chứ chẳng phải là chẳng biết, cho nên dùng Tâm bền chắc nguyện thủ hộ lâu dài, chẳng buông bỏ Pháp này”

_Lúc đó, Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát bảo các Đại Chúng: “Lành thay! Lành thay! Các ngươi hay phát Nguyện rất tinh tiến này hộ trì Pháp này. Pháp này chân thật là Nhất Thiết Như Lai Chủng Tộc Hội Thông Tam Muội Gia”

_Bấy giờ, Chấp Kim Cương Bí Mật Chủ, tất cả quyến thuộc nghe Pháp xong thì vui vẻ, chắp tay, xoay nhiễu quanh rồi từ giã quay về cung của mình

 

KINH BẤT KHÔNG QUYẾN SÁCH THẦN BIẾN CHÂN NGÔN

QUYỂN THỨ HAI MƯƠI BA (Hết)