KINH BẤT KHÔNG QUYẾN SÁCH THẦN BIẾN CHÂN NGÔN

Hán dịch: Đại Đường_Thiên Trúc Tam Tạng BỒ ĐỀ LƯU CHÍ (Bodhi-ruci: GiácÁi, hay Dharma-ruci: Pháp Ái)
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

QUYỂN THỨ TƯ

BÍ MẬT TAM MUỘI GIA PHẨM THỨ BA_ CHI HAI

.)Thành Tựu Ấn: Chắp hai tay lại, bên trong lòng bàn tay rất trống rỗng. Co ngang bằng hai ngón trỏ, hai ngón vô danh cùng trụ đầu ngón. Hơi co ngón giữa dựng hợp đầu ngón, ló lóng thứ nhất trên đầu của hai ngón trỏ, ngón vô danh. Kèm dựng hai ngón cái hơi co lại sao cho đầu ngón cách mặt bên cạnh hai ngón trỏ một thốn bốn phân (7/15 dm). Đều dựng hai ngón út nắm cạnh ngón vô danh cùng cách nhau hai thốn (2/3 dm)

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) đổ lỗ đổ lỗ (2) bát đầu-mễ (3) y mộ già tất địa (4) hồng (5)”

*)OṂ_ DHURU DHURU_ PADME AMOGHA-SIDDHI HŪṂ

Người trì kết Ấn Tam Muội này sẽ được Quán Thế Âm Bồ Tát mau chóng gia bị, đều sẽ thành tựu Pháp Xuất Thế Gian của Y Mộ Già Vương (Amogha-rāja), tăng thịnh Phước Đức, được người vui khen, tất cả Thiên Thần đều âm thầm hộ giúp

.)Kim Cương Liên Hoa Tâm Ấn: Úp lòng bàn tay phải xuống, ngửa lòng bàn tay trái lên, hai lưng bàn tay cùng dính với nhau, cài ngón út phải ở khoảng rẽ của ngón cái trái, cài ngón cái phải ở khoảng rẽ của ngón út trái, hai ngón trỏ đều co gấp trong lòng bàn tay. Hai ngón giữa, hai ngón vô danh đều kèm nhau duỗi dính lưng bàn tay. Để Ấn ngay trái tim, thân ngay ngắn ngồi thẳng, tâm như Kim Cương, niệm trong sạch chẳng lay động

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ già, hột-lợi na dã (2) bát đầu mễ (3) đà la đà la (4) bát đầu-ma đà la (5) ma ha mạn noa la, hột lợi na dã (6) hồng (7)”

*)OṂ_ AMOGHA-HṚDAYA PADME DHARA DHARA_ PADMA-DHĀRA MAHĀ-MAṆḌALA-HṚDAYA HŪṂ

Người kết trì Ấn Tam Muội này, tụng Bí Mật Tâm Chân Ngôn 7 biến, nơi các

Pháp làm, giúp cho vận thành tựu

.)Quyến Sách Ấn: Che úp hai lòng bàn tay ngay dưới trái tim, co ngón cái hướng vào lòng bàn tay, đầu ngón cách lòng bàn tay một thốn (1/3dm). Đều hơi co ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh, ngón út sao cho khoảng giữa của 4 ngón ấy cách nhau một thốn (1/3dm) tựa như cánh hoa sen. Ngửa lòng bàn tay phải ngay trên lưng tay tay cách 7 thốn (7/3dm), co ngón cái hướng đầu ngón vào lòng bàn tay một thốn (1/3dm) co đầu ngón giữa cách lưng móng cái một thốn (1/2dm) hướng ngón trỏ, ngón vô danh, ngón út về lòng bàn tay rồi hơi co lại Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) bá du bá để, bá xả đà la (2) xả đá sa ha tắc la (3) la thấp nhĩ (4) bả-la để mạn nê đá ca dã (5) y ca lợi sái nê (6) bồ đà nễ, tam bồ đà nê (7) bộ lỗ bộ lỗ (8) y mộ già bá xả, tất đễ (9) hồng (10)”

*)OṂ_PAŚUPATI PĀŚA-DHĀRA ŚATA-SAHASRA RAŚMI PRATIMAṆḌITA-KĀYA ĀKARṢANE BODHANA SAṂBODHANE_ BHRŪ BHRŪ _ AMOGHA-PĀŚA SIDDHI HŪṂ

Người kết trì Ấn Tam Muội này, một lần tụng Mẫu Đà La Ni Chân Ngôn thì gia trì một lần. Đem tay phải hướng ra ngoài ném, đủ ba lần. Tay trái định trụ lại tụng Bí Mật Tâm Chân Ngôn 7 biến rồi giải tán Ấn. Do điều này ắt nhiếp A Nậu Bồ Đề Tam Muội Chủng Trí trụ trong Ý Thức. Ngay nơi sinh ra được tướng Đại Nhân, tất cả Thiên Thần ngắm nhìn yêu giúp. Chư Phật, Bồ Tát ở mười phương khéo ưa thích quán nhìn. Quán Thế Âm Bồ Tát xoa đỉnh đầu khen khuyên: “Tội Đại Tà Kiến, chê bai Chính Pháp trong vô thủy kiếp đều được trừ diệt. Phước đã đạt được tựa như thấy thân của Ta, ví như núi Tu Di”

.)Đại Bảo Tràng Ấn: Chắp tay, bên trong lòng bàn tay rất trống rỗng. Kèm dựng thẳng hai ngón vô danh, hai ngón út cùng hợp đầu ngón. Hai ngón giữa đều co đầu ngón đề vạch thứ nhất trên cạnh hai ngón vô danh khiến đầu ngón cách nhau hai phân (1/15dm). Co hai ngón trỏ cùng trụ đầu ngón, hai ngón cái đều nắm cạnh ngón trỏ, duỗi thẳng cánh tay đưa Ấn lên ngay trên đỉnh đầu Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) trất-lý dã đặc-bà nỗ nga đá (2) tị săn giả đô (3) tát phộc trất-lý dã đặc bà (4) tị sái giai (5) bát đầu-ma bá nê (6) tố bát-đầu mễ (7) y mộ kỳ, tát phộc đả tha nga đá (8) địa sắt sỉ đế, hồng (9)”

*)OṂ_ TRIYADHVĀNUGATA ABHIṢIMCA TU SARVA-TRIYADHVA ABHIṢEKAI PADMA-PĀṆI SU-PADME AMOGHE SARVA TATHĀGATA ADHIṢṬITE HŪṂ

Người kết trì Ấn Tam Muội này tức đồng với tất cả Như Lai ở mười phương duỗi bàn tay trao cho Quán Đỉnh, lại như Quán Thế Âm Bồ Tát duỗi bàn tay trao cho Quán Đỉnh. Ngay nơi sinh ra,chứng Chân Ngôn Tiên Đại Chuyển Luân Vương Tam Muội Gia, được Bất Không Vương Tam Muội này hiện ra trước mặt, tồi diệt trừ bỏ phiền não ngăn che, sinh ở Thế Gian được Phước Thọ vô hạn.

.)Phấn Nộ Vương Ấn: Hợp cổ tay dính nhau, dựng thẳng mở lòng bàn tay. Đều kèm hai ngón giữa, hai ngón vô danh, hai ngón út sao cho đầu ngón dính nhau tựa như co lại cách nhau nửa thốn (1/6dm). Hai ngón trỏ đều nắm trên lóng giữa bên cạnh ngón giữa, co lại như móc câu. Hai ngón cái đều duỗi dựng cách nhau nửa thốn (1/6dm). Để Ấn trên đỉnh đầu, cau mày trợn mắt làm đại sân nộ, ngoái nhìn bên trái bên phải

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) củ lỗ đà la nhạ (2) ma ha mộ già (4) ca na ca na (4) tát phộc nột sắt tra, hồng (5)”

*)OṂ_ KRODHA-RĀJA MAHĀ-AMOGHA KAṆA KAṆA _ SARVADUṢṬA HŪṂ

Ấn Tam Muội này hay nghiền nát tất cả Thiên Long Thần ác, tất cả người ác…. hồi phục Tâm ác. Cũng hay tồi hoại Tu Di Sơn Vương, các Tỳ Na Dạ Ca ác, tất cả quyến thuộc đều tự chịu phục. Tất cả chư Thiên, Sa Môn, Bà La Môn, Tỳ Xá, Thủ Đà… vui vẻ kính trọng, thành tựu các Pháp

.)Đa La Bồ Tát Ấn: Chắp tay, bên trong lòng bàn tay trống rỗng. Hơi co mười ngón tay, sao cho đầu ngón dính nhau Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) bát đầu-ma, đá lê (2) đổ lỗ đổ lỗ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ PADMA-TĀRE DHURU DHURU HŪṂ

Ấn Tam Muội này cũng hay thành tựu tất cả sự nghiệp

.)Đại Bạch Quán Thế Âm Bồ Tát Ấn: Chắp tay, bên dưới lòng bàn tay ấy mở một thốn (1/3dm). Đều co hai ngón trỏ, hai ngón giữa, hai ngón vô danh đều hợp đầu ngón. Hai ngón cái đều dựng thẳng nắm trên cạnh ngón trỏ, cách nhau một thốn (1/3dm). Đều dựng thẳng hai ngón út rồi hơi co lại sao cho đầu ngón cách nhau tám phân (4/15dm)

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) ma ha bát đầu-mễ (2) thấp phế đắng nghe (3) hổ lỗ hổ lỗ (4) toa phộc ha (5)”

*)OṂ_ MAHĀ-PADME ŚVETAṄGE HURU HURU SVĀHĀ

Ấn Tam Muội này hay gom tập mọi Pháp, mau chứng thành tựu

.)Tỳ Câu Chi Bồ Tát Ấn: Chắp tay, đều dựng thẳng hai ngón giữa, hai ngón vô danh, hai ngón út cùng hợp đầu ngón. Hai ngón trỏ đều để ở khoảng rẽ của ngón giữa với ngón vô danh cùng trụ đầu ngón. Kèm duỗi hai ngón cái đè trên lóng giữa của hai ngón giữa. Ngậm miệng, nghiến răng, cau mày, trợn mắt…. giận dữ ngó nhìn Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) bật-lý củ chi, bát đầu-mễ (2) đá la đá la (3) hồng (4)”

*)OṂ_ BHṚKUṬĪ PADME DARA DARA HŪṂ

Ấn Tam Muội này tồi phục tất cả, mãn các Nguyện

.)Bạch Thân Quán Thế Âm Mẫu Bồ Tát Ấn: là Bạch Thân Mẫu Ấn đồng với

Đại Bạch Thân Quán Thế Âm Ấn lúc trước Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) bát đầu-ma (2) bán noa la phộc tỉ nễ (3) củ nỗ củ nỗ (4) toa phộc ha  (5)”

*)OṂ_ PADMA-PĀṆḌARA-VĀSINI KUṆU KUṆU SVĀHĀ

.)Nhất Thiết Thiên Thần Ấn: Hợp cổ tay dính nhau. Hai ngón giữa bằng nhau.

co đầu ngón trụ nhau. Tám ngón còn lại đều bung tách mở khoảng rẽ cách nhau một

thốn (1/3dm), toàn thể hơi co đầu ngón đừng cho đầu ngón dính nhau Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ kỳ, bát đầu-ma (2) phộc la nỉ (3) tất đình-dạ, tất đình-dạ, hồng  (4)”

*)OṂ_ AMOGHA-PADMA VARADE SIDDHIYA SIDDHIYA HŪṂ

Ấn Tam Muội này triệu các Thiên Thần trụ hội bên trong Đàn, vui vẻ hộ trì

.)Nhất Thiết Sứ Giả Ấn: Chắp tay, bên trong lòng bàn tay trống rỗng như hoa sen chưa nở

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) tát phộc đát-la nga nhĩ nễ (2) y bà ca dã (3) lạo ninh-lợi nê, hồng (4)” *)OṂ_ SARVATRA GAMIN A-PĀKA-JA RAUDRIṆĪ HŪṂ

Ấn Tam Muội này triệu các Thiên Nữ, Dược Xoa, Sứ Giả đều đến hội trụ

.)Bảy Đa La Thiên Nữ Ấn: Hợp cổ tay dính nhau, co hai ngón cái vào trong lòng bàn tay đều vịn đúng vạch thứ nhất ở gốc ngón vô danh. Đều đem ngón trỏ, ngón vô danh, ngón út nắp ngón cái thành quyền. Hai ngón giữa đều hơi co đầu ngón cách nhau nửa thốn (1/6dm)

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) a mộ kì nễ (2) đá lê, đá la gia (3) tam bát đầu-ma, bộ nê, hồng (4)”

*)OṂ_ AMOGHEṆĪ TĀRE TĀRĀYA PADMA PUNE HŪṂ

Ấn Tam Muội này hay giáng phục tất cả mọi Thiên Thần ác, âm thầm hộ giữ Đàn Pháp

.)Mã Đầu Quán Thế Âm Ấn: Chắp tay, trống rỗng lòng bàn tay. Co hai ngón trỏ vào trong lòng bàn tay sao cho lưng ngón tay dính nhau. Kèm duỗi hai ngón cái đè trên lóng giữa của hai ngón trỏ Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) độ lỗ (2) đá lỗ la (3) bát đầu-mễ (4) y mộ kì, hồng (5)”

*)OṂ_ DHURU TARULA PADME AMOGHE HŪṂ

Ấn Tam Muội này ở trong các Pháp rất ư kỳ lạ thù Thắng

.)Bá Noa Phộc Mục Khư Ấn: Chắp tay, trống rỗng lòng bàn tay. Hai ngón giữa đều lui về đè trên lóng thứ thất trên ngón trỏ cùng trụ đầu ngón. Hai đầu ngón trỏ đều trụ trên cạnh hai ngón vô danh. Hai ngón cái kèm nhau duỗi nghiêng rồi dựng thẳng hướng lên trên

Chân Ngôn của Ấn:

Án *1) phộc noa phộc mục khê (2) nễ cật-lận đá dã (3) nột sắt-tra, hồng (4)”

*)OṂ_ PAṆAVA-MUKHĪ NIKṚTĀYA DUṢṬA HŪṂ

Ấn Tam Muội này hay khế hợp với tất cả Pháp Kim Cương Minh, hay ngầm khiến tất cả Tam Muội mau chóng hiện ra

.)Thanh Cảnh Quán Thế Âm Ấn: Chắp tay, trống rỗng lòng bàn tay. Co hai ngón cái vào trong lòng bàn tay. Hai ngón trỏ đều nắm lóng trên của ngón cái. Hai

ngón giữa, hai ngón vô danh, hai ngón út hơi co đầu ngón trụ nhau Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) bát đầu-mễ nễ la kiến chế (2) thấp phộc (3) la, bộ lỗ bộ lỗ, hồng (4)”

*)OṂ_ PADME NĪLAKAṆṬHI JVALA BHRŪ BHRŪ HŪṂ

Ấn Tam Muội này hay ngầm thành tựu tất cả Tam Muội

.)Thập Nhất Diện Quán Thế Âm Ấn: Hợp cổ tay dính nhau, hai ngón cái đều co nằm ngang trong lòng bàn tay. Đều đem ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh, ngón út nắm ngón cái làm quyền. Mặt quyền hợp nhau…. mặt mắt vui tươi, phát Tâm Đại Bi Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) tao danh-dưỡng, bà na nê (2) bả-la tỉ na (3) xá sai dã, hồng (4)”

*)OṂ_ SAUMYA-VADANE PRABHINNA ŚĀSATA HŪṂ

Ấn Tam Muội này hay ngầm thành tựu Pháp của tất cả Minh (Vidya) không có chỗ chướng ngại

.)Y Thủ La Thiên Ấn: Chắp tay, lòng bàn tay trống rỗng. Kèm dựng hai ngón giữa, hai ngón vô danh, hai ngón út cùng hợp đầu ngón. Đều co hai ngón trỏ đè trên lóng giữa cảnh ngón giữa như móc câu. Hai ngón cái cách nhau bốn phân (2/15dm)

rồi dựng nghiêng sao cho đầu ngón cách đầu ngón trỏ tám phân (4/15dm) Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) bát đầu-mễ thấp-phộc lý (2) sa đà dã, hồng (3)”

*)OṂ_ PADMEŚVARĪ SĀDHAYA HŪṂ

Ấn Tam Muội này triệu tập tất cả Y Thủ La Thiên đều đến hội trụ rồi âm thầm hộ giúp

.)Ma Hề Thủ La Thiên Ấn: Dựa theo Ấn lúc trước, sửa ngón trỏ trái dựng thẳng rồi hơi co lại. Sửa hai ngón giữa cùng trụ đầu ngón, đèn lên vạch thứ nhất trên cạnh hai ngón vô danh

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ kì thấp-phộc lý (2) hồng (3)”

*)OṂ_ AMOGHEŚVARĪ HŪṂ

Ấn Tam Muội này trị phạt tất cả Quỷ Thần tệ ác

.)Diệm Ma Vương Ấn (xưa nói Diêm La Vương là sai lầm vậy): Hai tay đem tám ngón tay, bên phải đè bên trái, cài chéo cùng móc nhau trong lòng bàn tay sao cho mặt ngón tay dính nhau. Hai ngón cái đều dựng đứng tách mở hơi co lại cách nhau nửa Thốn (1/6dm). trước tiên gấp hướng lên trên đầu, sau đó để trên trái tim. Đưa hai ngón cái lên xuống, qua lại

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) sai ma lý (2) đá lợi đá lợi (3) hồng (4)”

*)OṂ_ SAMALE TĀRE TĀRE HŪṂ

Ấn Tam Muội này triệu thỉnh Diệm Ma Vương đi đến ngồi trong Hội, vui vẻ ngầm hộ giúp

.)Thủy Thiên Ấn: Ngửa hai lòng bàn tay ngay bên dưới vú trái, hơi co năm ngón tay như cánh hoa sen. Tay phải úp lòng bày tay xuống ngay trái tim, đều dựng ngón cái ngón út rồi co trong lòng bàn tay; ngón trỏ ngón giữa ngón vô danh đều nung tách mở, đầu ngón tay cách nhau một thốn (1/3dm) hơi co lại Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) na nga (2) bát đầu nhĩ nễ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ NĀGA-PADMINĪ HŪṂ

Ấn Tam Muội này hô triệu tất cả các Đại Long Vương đều đến Đàn Hội, vui vẻ hộ giúp

.)Tỳ Sa Môn Vương Bội (cây bổng) Ấn: Hai tay cùng hợp ngược lưng bàn tay, hai ngón trỏ hai ngón giữa hai ngón vô danh hai ngón út cùng móc ngược nhau, mặt ngón tay dính nhau. Dựng thẳng hai ngón cái hướng ra bên ngoài tách mở. Liền gấp rút chuyển theo bên phải để ngay trái tim Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) dược khất-sái địa bát để, tố lỗ tố lỗ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ YAKṢĀDHIPATI TURU TURU HŪṂ

Ấn Tam Muội này hay tồi phá tất cả Dược Qua, Quỷ Thần, Tâm ác tan hoại

.)Đại Phạm Thiên Vương Ấn: Tay trái dựa theo Thủy Thiên Ấn lúc trước, co khuỷu tay phải để bắp tay ngang bằng. Hơi co ngón cái hướng vào lòng bàn tay. Hơi co ngón trỏ cách đầu ngón cái một thốn (1/3dm). Ngón giữa, ngón vô danh, ngón úy cùng kèm nhau dựng thẳng

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ kì (2) một-la khả-ma (3) lỗ đề, hồng (4)”

*)OṂ_ AMOGHE BRAHMA RŪḌHI HŪṂ

Ấn Tam Muội này hay hiện tất cả Thiên Pháp của Phạm Thiên

.)Khổ Hạnh Tiên Nhân Ấn: Dựa theo Phạm Thiên Ấn, tay phải: sửa ngón trỏ ngón cái nắm ngón giữa duỗi thẳng, co ngón út như móc câu Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) lý sử, phộc la nỉ (2) y mộ già (3) bộ nê, hồng (4)”

*)OṂ_ ṚṢĪ VARAṆE AMOGHA PUNE HŪṂ

Ấn Tam Muội này triệu tập tất cả Khổ Hạnh Minh Tiên, chắp tay chí kính, vui khen, đỉnh lễ

.)Tỳ Sắt Nộ Thiên Luân Ấn (xưa nói là: Na La Diên Thiên): Chắp tay lại: tay phải: năm ngón tay đều bung tách mở. Tay trái: ngón trỏ, ngón gỡua, ngón vô danh, ngón út cài chéo nhau nhập vào khoảng rẽ thuộc lóng giữa của ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh, ngón út của tay phải, ló ra ngoài nắm bốn ngón của tay phải. Đầu bốn trón của tau trái ấy để ngay khoảng rẽ của năm ngón tay phải. Ngón cái trái nắm lóng trên của ngón trỏ phải. Dựng thẳng ngón cái phải Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ kì (2) nhĩ sắt noa la (3) bát đầu ma na bễ (4) sa la sai mạn đả bộ nê (5) toa phộc ha (6)”

*)OṂ_ AMOGHA-VIṢṆU DHĀRA PADMA-NABHĪ SARA SAMANTA PUNE SVĀHĀ

Ấn Tam Muội này hay đập nát tất cả chúng A Tố Lạc kính phục chạy tan

.)Đại Tự Tại Thiên Ấn: Tay trái: co khuỷu tay, ngửa lòng bàn tay hướng về phía trước, năm ngón tay làm thế nắm quả trái lớn . Tay phải: co khủy tay ngang bằng bắp tay, ngón cái vịn trên móng ngón út; đều dựng thẳng ngón trỏ, ngón giữa, ngón vô danh tách mở

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) lỗ nại-la, đổ trưng (2) nhĩ lý, toa phộc ha (3)”

*)OṂ_ RUDRA-DHŪṬI VĪRI SVĀHĀ

Ấn Tam Muội này hay đập nát tất cả Ngược Quỷ (quỷ gây bệnh nóng sốt, bệnh sốt rét), Thực Tinh Khí Quỷ (Quỷ ăn tinh khí) đều sợ hãi chạy tan

.)Đại Tự Tại Thiên Nhi (trẻ con) Ấn: Tay phải: duỗi thẳng ngón trỏ, co ngón cái nằm ngang trong lòng bàn tay, đem ngón giữa, ngón vô danh, ngón út nắm chặt làm quyền. Tay trái cũng đồng với tay phải. Để cạnh của quyền phải trụ trên eo, hướng ngón trỏ về phía trước. Để cạnh quyền trái trên trái tim, hướng ngón rỏ ra ngoài chỉ, trợn mắt rất giận dữ

Chân Ngôn của Ấn:

án (1) thước chật-để đà lê (2) y mộ già phộc để (3) toa phộc ha (4)”

*)OṂ_ ŚAKTI-DHĀRE AMOGHA-VATI SVĀHĀ

Ấn Tam Muội này hay giáng phục tất cả Quỷ Thần gây chướng ngại

.)Nhật Thiên Tử Ấn (tiếng Phạn là A nật để gia: Āditya): Hai tay ngửa lòng bàn tay, cạnh bàn tay dính nhau. Hai ngón cái đều co ngang trong lòng bàn tay, đều co ngón trỏ đè lóng trên của ngón cái. Hai ngón giữa, hai ngón vô danh, hai ngón út đều kèm nhau, hơi co lại hướng vào lòng bàn tay Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) sa khả tắ-la, kế la nê (2) hồng, đô lý (3) toa phộc ha (4)”

*)OṂ_ SAHASRA-KIRAṆE HŪṂ DHURI SVĀHĀ

Ấn Tam Muội này hay phóng trăm ngàn ánh sáng. Nhật Thiên ngầm hộ giúp

.)Nguyệt Thiên Tử Ấn (tiếng Phạn là Tố Ma: Soma): Dựa theo lúc trước ngửa lòng bàn tay, cạnh bàn tay dính nhau. Hai ngón cái đều duỗi thẳng, hai ngón trỏ đều dựng rồi hơi co lại. Hai ngón giữa, hai ngón vô danh, hai ngón út đều co lại nắm quyền Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) tố ma (2) bả-la bễ, hồng (3)”

*)OṂ_ SOMA-PRABHE HŪṂ

Ấn Tam Muội này được các Tinh Thiên chiếu sáng hộ trì.

_Bạch Đức Thế Tôn! Ấn Tam Muội Gia như vậy, nỗi mỗi hay thành tất cả sự nghiệp, hay diệt tất cả tai ách, tội chướng rồi rộng trang nghiêm

Y Mộ Già Vương Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Mạn Noa La tam Muội Gia. Người tu hành này, thân thường tắm gội sạch sẽ, mặc quần áo sạch thơm, nên ăn thức ăn thanh tịnh, đối với các hữu tình khởi Tâm Đại Bi, cung kính Hòa Thường A Xà Lê, Tâm luôn tôn trọng cung kính cúng dường Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát, thọ trì Pháp đấy cầu Phật Bồ Đề. Cũng đừng tham, khiến người chẳng đồng nghiệp, chẳng phải là A Xà Lê của mình với người chẳng biết rõ Pháp, người chẳng cầu Bồ Đề… hòa tạp làm Pháp, trình nói cảnh giới. Thường tự mình kín đáo yên lặng siêng năng tu học, Dùng hương bột, hương xoa bôi xoa trên bàn tay, đốt hương cúng dường, xoay vòng kết nơi Ấn trì, đừng để lộ Ấn kết sẽ vi phạm Tam Muội Gia. Tùy theo mỗi một tướng của Ấn Tam Muội Gia, quán chiếu đồng hiện, tụng ba biến. Làm Pháp trì tụng, sám hối, phát nguyện, hành đạo, lễ tán… ngày ngày đạt được tcác nhóm phước lớn có Công Đức gấp bội trăm ngàn câu chi. Nên vì tất cả Như Lai, các Đại Bồ Tát ở mười phương, nhận chức thọ ký riêng, tất cả chư Thiên vui vẻ âm thầm hộ giúp, được nơi cúng dường cực lớn của Thế Gian, đầy đủ thành tựu tất cả Đà La Ni Chân Ngôn Đàn Ấn. Ngay nơi sinh ra, chẳng bị chết yểu, được Bất Không Tất Địa Đại Chân Ngôn Minh Tiên Luân Vương Tam Muội Gia, có Đại Tuệ Biện rồi ở trong tất cả Thiên Tiên, Đại Chúng diễn nói Pháp này được Đại Vô Úy, được người tôn trọng, nên muốn được sinh trong Hội của Quán Thế Âm Bồ Tát. Nếu khi hết mạng thời thân tâm vắng lặng như vào Thiền Định, liền được tất cả chư Phật, Bồ Tát Ma Ha Tát một thời hô nói: “Phật Tử chân thật hãy đến trong cõi nước của Ta, cõi của Ta là nơi sinh trưởng cư trú của ngươi. Từ đời này về sau cho đến Bồ Đề chẳng bị rơi vào ba đường, đường ác nữa, đời đời chẳng chẳng nhận noãn thai thấp hóa (sinh theo bốn cách: trứng, bào thai, nơi ẩm ướt, biến hóa), tuổi thọ luôn chẳng lùi, từ một cõi Phật đến một cõi Phật, hóa sinh trong hoa sen, đủ Túc Mệnh Trí

 

PHÁP GIỚI MẬT ẤN TRANG NGHIÊM PHẨM THỨ NĂM

_Thế Tôn! Mọi loại Thủ Ấn, các khí trượng Ấn của Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Mạn Noa La Tam Muội Gia này rộng lớn vô lượng ví như đại địa là nơi mà tất cả hữu sinh được sinh dưỡng nương trụ. Ví như Nhất Thiết Trí Trí (Sarva-jñā-jñāna) của Như Lai là nơi mà tất cả hữu tình nương trụ tròn đủ

Nếu người tùy vui thì nên biết người đó được diệt mọi tội, đối với Tam Muội này sẽ được thành tựu

Nếu người tu trì, trụ Tâm Đại Bi, giữ gìn đủ Tịnh Giới Luật Nghi của Chân Ngôn, thọ trì đọc tụng Bất Không Quyến Sách Tâm Vương Mẫu Đà La Ni Chân Ngôn Tam Muội Gia. Người cầu nơi Vô Thượng Chính Đẳng Bồ Đề, nếu hay như Pháp tô vẽ Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Man Noa La Ấn Tam Muội Gia, thọ trì cúng dường, tùy quán Tướng của tất cả Tam Muội, cùng với người tinh tiến tu học. Nên biết người đó như Đại Luân Vương đầy đủ bảy báu, dùng Đạo cảm hóa bốn châu, tùy theo nơi đã đến, tất cả hữu tình không có ai chẳng kính phục, rồi được kính ngưỡng. Tất cả hành Tỳ Na dạ Ca, La Sát, Thần Quỷ ác… liền tự thần phục, phát Tâm vui vẻ, hoặc liền diệt hoại hoặc lại chạy trốn. Giặc mưu tính, thù oán cũng đều trừ giải. Tội nặng từ vô thủy, tất cả bệnh não cũng đều hoại diệt

_Bạch Đức Thế Tôn! Như vậy nói Pháp này vì các hữu tình được an vui cho nên nói, vì được thành tựu tất cả Tam Ma Địa cho nên nói. Vì trừ tất cả tội chướng cho nên nói, Vì giáng phục tất cả hữu tình cho nên nói, Vì được tất cả Bồ Đề cho nên nói. Vì khiến tất cả người trì Chân Ngôn phát sinh mọi loại Tam Muội Trí, quán Tuệ Giải tương ứng cho nên nói, khiến cho được khắp cả y theo tất cả tướng trạng của tất cả Tam Muội Gia của Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Man Noa La Đàn Ấn

Tô vẽ tất cả Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Đàn. Trên đài hoa sen nở rộ, tô vẽ: tất cả Thủ Ấn, các Khí Trượng Ấn, tất cả Bảo Hoa Quả Ấn đều nhiễu quanh, trên Ấn tỏa lửa sáng của ánh sáng lửa. Cành, nhánh, cọng, lá của các hoa sen ấy phân bày sắc tướng, tất cả Ấn Tướng đều giống như tướng mạo tươi mới tuyệt đẹp, ấy là: Chấp Nhất Thiết Bảo Quả Ấn, Chấp Nhất Thiết Kim Cương Quả Ấn, Chấp Tam Cổ Kim Cương Xử Ấn, Chấp Bảo Tiễn Ấn, Chấp Mạn Noa Lợi Ấn, Chấp Kim Cương Liên Hoa Ấn, Chấp Liên Hoa Man Ấn, Chấp Bạt Lăng Già Ấn, Chấp Bạt Chiết La Bả La Sắt Sỉ Đa Ấn, Chấp Thấp Phộc Sa Ấn, Thí Vô Úy Ấn, Đàn Chỉ Tán Thán Ấn, Quyền Ấn, Kỳ Khắc Ấn, Vị Chỉ Lâm Bà Ấn, Hợp Chưởng Câu Ấn, Ngục Ấn, Chấp Tỏa Ấn, Tư Duy Ấn, Chấp Bảo Thủ Ấn, Chấp Thiện Kim Cương Xử Ấn, Chấp Bất Không Liên Hoa Ấn, Chấp Kim Cương Linh Ấn, Chấp Kiếm Ấn, Chấp Tam Kích Xoa Ấn, Chấp Xử Ấn, Chấp Bảo Trượng Ấn, Chấp Hoa Bang Ấn, Chấp Sách Ấn, Chấp Đại Ngư Ấn, Chấp Bảo Luân Ấn, Chấp Bảo Loa Ấn, Chấp Vô Duyên Quả Ấn, Chấp Thạch Lựu Quả Ấn, Chấp Nguyệt Ấn, Chấp Nhật Ấn, Chấp Chùy Ấn, Chấp Dương Chi Ấn, Phủng Bảo Hoa Ấn, Chấp Sổ Châu Ấn, Chấp Ngũ Cổ Kim Cương Xử Ấn, Bất Không Quyến Sách Thủ Ấn, Bất Không Thành Tựu Ấn… Thủ Ấn như vậy đều chỉ trên cổ tay vẽ vòng, xuyến bảy báu, mọi loại trang sức

Chân Ngôn tùy theo Thủ Ấn

.)Án (1) y mộ già (2) mạn nhạ lợi (3) nhĩ lợi nhĩ lợi (4) hồng (5)”

*)OṂ_ AMOGHA-MAÑJARĪ MILI MILI HŪṂ

.)Án (1) y thấp-phộc sai dã (2) khất sái noa, nhĩ nga để (30 hồng (4)”

*)OṂ_ IṢVĀSAYA KṢAṆA VIGATE HŪṂ

.)Án (1) bà dã phộc la nỉ (2) đổ trí (3) hồng (4)”

*)OṂ_ BHAYA AVARAṆI DHUṬI HŪṂ

.)Án (1) tát phộc đả xá nga đá (2) địa sắt-sỉ đê (3) tị lợi tị lợi (4) hồng (5)”

*)OṂ_ SARVA-TATHĀGATA ADHIṢṬITE BHĪRI BHĪRI HŪṂ

.)Án (1) bát đầu-ma (2) hột-lợi na dã (3) mẫu sắt trưng (4) hồng (5)”

*)OṂ_ PADMA-HṚDAYA MUṢṬI HŪṂ

.)Án (1) nhĩ sa la, nhĩ sa la (2) tát phộc ma lạn đát, nhạ dã (3) hồng (4)”

*)OṂ_ VISARA VISARA_ SARVA-MĀLINTĀ JAYA HŪṂ

.)Án (1) nhĩ nhật-lâm bà dã (2) hổ lỗ hổ lỗ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ VIJṚṂ BHAYA HURU HURU HŪṂ

.)Án (1) ưởng củ xá (2) y mộ già la lợi sái dã (3) hồng (4)”

*)OṂ_ AṄKUŚA AMOGHA AKARṢĀYA HŪṂ

.)Án (1) ca phộc giả dã (2) đổ lỗ đổ lỗ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ KAVACĀYA TURU TURU HŪṂ

.)Án (1) y mộ già thưởng ca lý (2) nhĩ lý nhĩ lý (3) hồng (4)”

*)OṂ_ AMOGHA-ŚAṂKARE MILI MILI HŪṂ

.)Án (1) y mộ già, chấn đá ma nê (2) đổ trưng, đổ lỗ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ AMOGHA-CINTĀMAṆI DHŪṬI TURU HŪṂ

.)Án (1) y mộ già bá nê (2) chỉ lý chỉ lý (3) hồng (4)”

*)OṂ_ AMOGHA-PĀṆI KILI KILI HŪṂ

.)Án (1) bạt nhật la (2) đổ chỉ chỉ lệ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ VAJRA DŪṢI HŪṂ

.)Án (1) y mộ già hột-lý na dã (2) chá la chá la (3) thú đà tát đỏa (4) hồng (5)”

*)OṂ_ AMOGHA-HṚDAYA CALA CALA_ ŚUDDHA-SATVA HŪṂ

.)Án (1) y mộ già phộc để (2) chỉ trí chỉ trí (3) hồng (4)”

*)OṂ_ AMOGHA-VATI CIṬI CIṬI HŪṂ

.)Án (1) bật đình-dạ, khát nga (2) sân na dã, thiết đốt luân (3) hồng (4)”

*)OṂ_ VIDYA-KHAḌGA CCHINDĀYA ŚATRŪṂ HŪṂ

.)Án (1) trất-lý mạn noa la (2) bá lý thú đễ (3) tị trí tị trí (4) hồng (5)”

*)OṂ_ TRI-MAṆḌALA PARIŚUDDHE BHĪṬI BHĪṬI HŪṂ

.)Án (1) tố lỗ tố lỗ (2) hồng (3)”

*)OṂ_ SURU SURU HŪṂ

.)Án (1) ma nê ma nê (2) hồng (30

*)OṂ_ MAṆI MAṆI HŪṂ

.)Án (1) bổ sáp ba (2) phộc để, nhạ dã (3) hồng (4)”

*)OṂ_ PUṢPA-VATI JAYA HŪṂ

.)Án (1) bộ địa chỉ đá bá xả (2) đà la đà la (3) hồng (4)”

*)OṂ_ BODHI-CITTA-PĀŚA_ DHARA DHARA HŪṂ

.)Án (1) bát đầu-ma bá xả (2) tỳ du đễ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ PADMA-PĀŚA VIŚUDDHE HŪṂ

.)Án (1) bạt nhật la bá thiêm (2) bà phộc đổ (3) mẫu lỗ mẫu lỗ (4) hồng (5)”

*)OṂ_ VAJRA-PĀŚAṂ BHAVATU MURU MURU HŪṂ

.)Án (1) chấn đá ma nê (2) phộc la nê (3) hồng (4)”

*)OṂ_ CINTĀ-MAṆI VARADE HŪṂ

.)Án (1) chước yết-la bá xả (2) y tố la, ninh già đá ca (3) độ lỗ độ lỗ (4) hồng (5)”

*)OṂ_ CAKRA-PĀŚA ASURA NIRGHĀTAKA DHURU DHURU HŪṂ

.)Án (1) trất lý du lý, bá xả (2) nhĩ lộ ca gia (3) đá la gia (4) hồng (5)”

*)OṂ_ TRIŚŪLE-PĀŚA VILOKAYA TĀRĀYA HŪṂ

.)Án (1) na già bá xả (2) mãn đà gia (30 yết sá dã (4) nột sắt tra na già nam  95) bá xả bá đá dã (6) hồng (7)”

*)OṂ_ NĀGA-PĀŚA BANDHĀYA ĀKĀŚĀYA DUṢṬA-NĀGĀNĀṂ PĀŚA-PATAYA HŪṂ

.)Án (1) nhạ lộ bà phộc (2) na la na la dã (3) hồng (4)”

*)OṂ_ JALODBHAVA NĀRA NĀRĀYA HŪṂ

.)Án (1) chiến nại-la, nhĩ ma lệ (2) nhĩ du đà gia (3) đà la lam, la thấp nhĩ, phộc lê (4) hồng (5)”

*)OṂ_ CANDRA VIMALE VIŚODHĀYA DHA-KĀRAṂ RAŚMI VĀRE HŪṂ

.)Án (1) bồ đà dã (2) hồng (3)”

*)OṂ_ BODHAYA HŪṂ

.)Án (1) nhĩ nhạ dã (2) bổ lạt noa đà lệ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ VIJAYA PŪRṆA DHARE HŪṂ

.)Án (1) phá lộ đặc-bà bễ (2) bộ lợi, hồng (3)”

*)OṂ_ PHALODBHAVE HŪṂ

.)Án (1) bổ lạt-noa, mạn noa lệ (2) nhạ dã, hồng (3)”

*)OṂ_PŪRṆA-MAṆḌALE JAYA HŪṂ

.)Án (1) sa khả tắc la (2) la thấp nhĩ (3) chỉ la nê (4) hồng (5)”

*)OṂ_ SAHASRA-RAŚMI KIRAṆE HŪṂ

.)Án (1) tát phộc nột sắt tra (2) bả-la khả la (3) xá sai dã (4) hồng (5)”

*)OṂ_ SARVA-DUṢṬA PRAHĀRA ŚAŚAYA HŪṂ

.)Án (1) ma nộ nhĩ du đà dã (2) ma la, nhĩ ma lệ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ MANO VIŚODHĀYA MALA VIMALE HŪṂ

.)Án (1) bổ sáp ba phộc để (2) tố kiện đà, phộc lê (3) hồng (4)”

*)OṂ_ PUṢPA-VATI SUGANDHA VĀRE HŪṂ

.)Án (1) xả đá sa khả tắc la (2) ngu nê để (3) khất sái noa, khất sái noa (4) hồng (5)”

*)OṂ_ ŚATA-SAHASRA-GUṆETĪ KṢAṆA KṢAṆA HŪṂ

.)Án (1) bạt nhật lỗ khất sử bá (2) tô chỉ, mục khư (3) chỉ trí chỉ trí (4) hồng (5)”

*)OṂ_ VAJROKṢĪPA SŪCI-MUKHA CIṬI CIṬI HŪṂ

.)Án (1) y mộ già (2) bả la để khả đả (3) bá xả ca, tất đê (4) hồng (5)”

*)OṂ_ AMOGHA APRATIHATA-PĀŚAKA SIDDHI HŪṂ

.)Án (1) tát phộc đát-la, mẫu già (2) tất đình-dạ, tất đình-da (30 sa đả dã (4) hồng (5)”

*)OṂ_ SARVATRA AMOGHA-SIDHYA SIDHYA SĀDHAYA HŪṂ

Liên Hoa Thủ ấn Tam Muội Gia như vậy, nếu thường mỗi mỗi y theo Tam Muội Gia tự quán tương ứng, thọ trì đọc tụng thì hết thảy cái chướng, tội nặng năm nghịch sẽ tự trừ diệt chẳng rơi vào đường ác. Phàm chỗ cho làm liền được thành, thấy Bất Không Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Mạn Noa La Tam Muội Gia. ở đời đượng lai chứng hướng đến nơi A Nậu Đa La Tam Miểu Tam Bồ Đề (Vô Thượng Chính Đẳng Chính Giác), là người con chân thật của Đức Phật a Di Đà, theo Pháp hóa sinh, phụng cận cúng dường căng già sa câu chi na dữu đa trăm ngàn Thiện Thệ Như Lai, gom chứa vô lượng tư lương nhóm Phước. Các Như Lai đó xưng thán vô lượng các việc Phước Nghiệp, vì mình trao riêng cho tất cả Bồ Đề Ký

Tất cả Khí Trượng Địa Ấn, Ma Ni Bảo ấn, Bảo Hoa Ấn, Bảo Liên Hoa Ấn, Bảu Châu Hoa Man Ấn, Sổ Châu Ấn, Bạch Loa Ấn, Ngũ Sắc Loa Ấn, Bảo Kim Luân Ấn, Liễu Mịch Bang Ấn, Thiết Sóc Ấn, Độc Cổ Kim Cương Xử Ấn, Tam Kích Xoa Ấn, Bát Trí sa Ấn, Hoặc Kim Cương Xử Ấn, Kim Cương Việt Phủ Ấn, Nhất Để Lợi Thủ Lợi Ấn, Kim Cương Bảo Xử Ấn, Bảo Sóc Ấn, Yết Ma Kim Cương Xử Ấn, Như Ý Châu ấn, Đại Hoạnh Đao ấn, Bảo Trượng Ấn, La Củ Tra Ấn, Đại Tự Tại Thiên Tam Xoa Kích Ấn, Đao Sách Ấn, Thiết Câu Long Ấn, Đột Lỗ Ma Ấn, Xích Bảo Châu Thụ Ấn, Việt Phủ Luân Ấn, Việt Phủ Bang Ấn, Thủ Xuất Hỏa Diệm Ấn, Bảo Châu Quang Diệu Ấn, Ngũ Sắc Quang Ấn, Mỗ Sa La Xử Ấn, Nỗ La Thụ Thằng Ấn, Việt Phủ Ấn, Nhĩ Đang Ấn, Cát Tường Bình Ấn, Ngũ Sắc Cát Tường Thạch Ấn, Sơn Thụ Thạch Ấn, Tu Di Sơn Ấn, Bàn Long Ấn, Tản Cái Ấn, Đại Tràng Ấn, Đại Ngư Ấn, Tiểu Ngư Ấn, Quy Ấn, An Nễ Ca Phộc Đá Tả Vạn Tự Tướng Ấn, Bật Đình-dạ Mạn Noa Lý Ấn, Bật Đình-Dạ Ấn, Viên Đầu Tam Xoa Ấn, Đao Tử Ấn, Khúc Đao Ấn, Đại Liên Hoa Man Ấn, Trất Lý Thâu La Khí Gia Ấn, Mộ Tốn Nê Thiết Bang Ấn, Tẫn Nê Ba La Ấn, Bất

Không Nha Ấn, Chiết Đốt Một Đà La Ấn, Tứ Nha Ấn, Ngộ La Ca Ấn, Loa Luân Ấn, Tam Cổ Kim Cương Loa Xử Ấn, Lưỡng Cổ Kim Cương Loa Xử Ấn, Châu Loa Ấn, Liên Hoa Loa Ấn, Ổ Thứ Đầu Phộc Bát Tra La Ấn, Sư Tử Đầu Khẩu Ấn, Mệnh Mệnh Điểu Ấn, Ca Lăng Tần Già Điểu Ấn, Cộng Mệnh Điểu Ấn, Phù Nhạn Điểu Ấn, Uyên Ương Điểu Ấn, Sa La Sa Điểu Ấn, Bạch Lộ Điểu Ấn, Bạch Hạch Điểu Ấn, Khổng Tước Điểu Ấn, Diệm Ma Vương Bang Ấn, Tứ Diện Thần Ấn, Tứ Vi Kính Ấn, Tam Xoa Kích Phan Ấn, Bảo Bình Ấn, Bán Nguyệt Luân Ấn, Nhật Luân Ấn, Tử Liên Hoa Ấn, Tam Liên Hoa Ấn, Đại Hải Ấn, Thủ Phủng Hoa Ấn, Phạm Giáp Ấn, Ban Lộc Bì

Ấn, Ngũ Cổ Kim Cương Xử Ấn, Thương Ca Lê Kim Cương Tỏa Ấn, Đố La Noa Kim Cương Trụ Môn Ấn, Bảo Bát Ấn, Ca Sa Ấn, Ca Khư La Ca Tích Trượng Ấn, Mê Nê Ấn, Mễ Nỉ Ca Cơ Bệ Ấn, Bảuū Đái Ấn, Chú Noa Đỉnh Ấn, Lạc Bảo Sách Ấn, Viên

Lâm Bảo Thụ Hoa Ấn, Tam Tà Giác Ấn, Phổ Biến Kim Cương Xử Ấn

Thế Tôn! Y Mộ Già Vương Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia này, nếu người tô vẽ đền nên như Pháp, màu sắc tươi mới, đừng hòa với keo nấu bằng da thú. Đang vẽ Thải Ấn (ấn có màu sắc) đều khiến cho cực tốt, xanh trắng rõ ràng hình tượng sinh của tướng ấy, tùy theo Đàn Pháp ắt mỗi mỗi mô phỏng vẽ, hoặc trên vải trắng, trên lụa, trên tường vách, trên miếng ván, trên tờ giấy… tùy theo lương của mỗi một Đàn lớn nhỏ, Tam Muội Gia tùy theo Tâm vẽ đều được cúng dường

Nếu người thường như Pháp tô vẽ Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Mạn Noa La đó cúng dường niệm tụng thì tự nhiên trừ diệt nhóm tội: mười ác, năm nghịch, bốn nặng. Được Quán Thế Âm Bồ Tát xoa đỉnh đầu, dạy bảo Chân Ngôn Pháp, Mạn Noa La Pháp, Ấn Pháp của Đà La Ni đó. Hoặc có người nhìn thấy cũng khiến cho diệt trừ nghiệp ác, tội chướng. Lại được tất cả chư Phật mười phương, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni của Ta cùng với các Bồ Tát Ma Ha Tát đều sẽ ầm thầm hộ giúp như đứa con yêu dấu. Chính vì thế cho nên, người Trí nên thường siêng năng tinh tiến, chân thật thọ trì, như Pháp tu học sẽ khiến cho chính đúng được Bất Không Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia

 

KINH BẤT KHÔNG QUYẾN SÁCH THẦN BIẾN CHÂN NGÔN

_QUYỂN THỨ TƯ (Hết)_