KINH BẤT KHÔNG QUYẾN SÁCH THẦN BIẾN CHÂN NGÔN

Hán dịch: Đại Đường_Thiên Trúc Tam Tạng BỒ ĐỀ LƯU CHÍ (Bodhi-ruci: GiácÁi, hay Dharma-ruci: Pháp Ái)
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

QUYỂN THỨ BA

BÍ MẬT THÀNH TỰU CHÂN NGÔN _PHẨM THỨ BA_ CHI HAI_

 

_Quân Trì Chân Ngôn;

“Án (1) sai la nê, sai la gia (2) y mộ già bà nhạ nê (3) ma đà ma đà nỉ (4) hồng (5)

*)OṂ_ SARAṆI SĀRAYA, AMOGHA-BHAJANE MADA MADANE HŪṂ

Tam Muội này gia trì vào Quân Trì (cái bình chứa nước tắm rửa) xong, dùng cúng dường

 

_Phân Giới Chân Ngôn:

Án (1) ninh danh-dã phộc lộ ca nỉ (2) nhĩ bà nhạ dã đô (3) sai mạn để nẵng (4) sai la sai ma (5) phộc sa la nê (6) toa phộc ha (7)

*)OṂ_ NIVYĀVALOKANE ABHI-BHAJANA ĀYATU SAMANTENA SARASAM AVASARAṆI SVĀHĀ

Pháp này xếp bày thềm bậc, đường đi, giới hạn, vị trí của Đàn. Gia trì vào đất của Đàn, sau đó phân biệt thềm bậc, đường đi, giới hạn, vị trí như Pháp tô vẽ.

 

_Họa Tượng Chân Ngôn:

Án (1) na na, bả-la khả noa (2) y mộ già, một nại-la (3) nhập phộc la nhập phộc la (4) toa phộc ha (5)

*)OṂ_ NĀNĀ PRAHĀṆA AMOGHA-MUDRA JVALA JVALA SVĀHĀ

Pháp này ở bên trong Đàn khi vẽ các tượng với khi vẽ xong thời ở trong các vị trí, đều cùng gia trì

 

_Thằng Giới (giới hạn giăng dây) Chân Ngôn:

Án (1) y mộ già lạt đát-na (2) tố đát-la phộc lệ (3) chỉ nê chỉ nê (4) toa phộc ha (5)

*)OṂ_ AMOGHA-RATNA-SŪTRA VĀRE KIṆI KIṆI SVĀHĀ

Pháp này gia trì vào sợi dây năm màu, ở trên đàn ấy, vòng quanh bao quát tất cả vị trí giới hạn. Hoặc ở trên vách tường, trên vải lụa trắng, khi muốn vẽ tượng đều đem sợi dây đó hòa với màu đỏ thắm rồi bao quát, vì các Hiền Thánh xưng tán Công Đức.

 

_Liệt Môn (xếp bày cửa) Chân Ngôn:

“Án (1) nhĩ bổ la phộc lệ (2) bả la phế xả gia (3) y mộ già, bát đầu-mê (4) hồng (5)

*)OṂ_ VIPULA VĀRE PARAVIJAYA AMOGHA-PADME HŪṂ

Pháp này khi vẽ cửa Đàn thời gia trì vào đất của cửa rồi mới vẽ cửa Đàn.

 

_Kim Khí (vật khí bằng vàng) Chân Ngôn:

Án (1) ninh danh-dã bà nhạ na (2) mộ già, cán giả na phộc lệ (3) chỉ lý chỉ lý (4) hồng (5)

*)OṂ_ NIVYĀ-BHAJANA AMOGHA-KAÑCANA VĀRE KILI KILI HŪṂ

Tam Muội Gia này gia trì vào vật khí bằng vàng, rồi dùng cúng dường.

 

_Ngân Khí (vật khí bằng bạc) Chân Ngôn:

Án (1) tam bổ lạt noa (2) lô tinh-dã ninh danh-dã (3) bà nhạ nê y mộ già (4) bát đầu mễ (5) toa phộc ha (6)

*)OṂ_ SAṂ-PŪRṆA LOKYA NIVYĀ-BHAJANE AMOGHA-PADME SVĀHĀ

Tam Muội Gia này gia trì vào vật khí bằng bạc, rồi dùng cúng dường.

 

_Ẩm Thực Chân Ngôn:

Án (1) nhĩ nhĩ đà (2) lỗ bả, khả lỗ bá ca la noa (3) giả la giả la (4) y mộ già phộc để (5) toa phộc ha (6)

*)OṂ_ VIVIDHA RŪPA ARŪPA KARAṆA CALA CALA, AMOGHA-VATI SVĀHĀ

Tam Muội Gia này gia trì vào mọi loại thức ăn uống ngon ngọt, chứa đầy rồi cúng dường.

 

_Phiếm Hoa (hoa nổi trên nước) Chân Ngôn:

Án (1) ninh danh-dã kiện đà (2) nỗ sa lý nê (3) y mộ già nhạ lệ (4) đà la đà la (5) toa phộc ha (6)

*)OṂ_ NIVYĀ-GAṆDĪṆĀṂ BHĀRINE, AMOGHA-JALE DHARA DHARA SVĀHĀ

Pháp này gia trì vào mọi thứ hoa nổi trên nước, rồi làm cúng dường.

 

_Thiêu Hương Chân Ngôn;

Án (1) kiện đà, tắc phả-la nê (2) sai mạn đả mễ già (3) bả-la tắc phổ la (4) hồng (5)”.

*)OṂ_ GANDHA SPHARAṆE SAMANTA-MEGHA VRĀ-SPHURA HŪṂ

Pháp này, mỗi thời gia trì vào hương thiêu đốt, cúng dường tất cả chư Phật, Bồ

Tát, Kim Cương, chư Thiên

 

_Đồ Đàn (xoa tô Đàn) Chân Ngôn:

Án (1) ninh ma la (2) ca dã, du đà nỉ (3) ninh danh-dã, kiện đà (4) bả-la bố la nê (5) bố la dã bố la dã (6) hồng (7)

*)OṂ_ NIRMALA-KĀYA ŚODHANE NIVYĀ-GANDHA PRAPŪRṆE, PŪRAYA PŪRAYA HŪṂ

Pháp này gia trì vào bùn thơm, nước thơm xoa mài Đàn, cúng dường

 

_Mạt Hương Chân Ngôn:

“Án (1) kiện đà, chủ lạt noa (2) bả-la bố la nê (3) chủ lỗ chủ lỗ (4) toa phộc ha (5)”

*)OṂ_ GANDHA-CŪRṆA PRAPŪRṆE CURU CURU SVĀHĀ

Pháp này gia trì vào hương bột, rải bày bên trong Đàn mà cúng dường

 

_Đồ Hương Chân Ngôn:

Án (1) sai ma, sai mạn để na (2) nhĩ ma lê (3) kiện độ đá lê (4) toa phộc ha (5)”

*)OṂ_ SAMA SAMANTENA VIMALE-GANDHA-UTTARE SVĀHĀ

Tam Muội Gia này gia trì vào hương xoa bôi (đồ hương) khi tắm xong thời xoa bôi trên thân

 

_Quán Đỉnh Chân Ngôn:

Án (1) ninh danh-dã kiện đà (2) bả-la bổ la nê (3) sa nga la, nhạ la (4) ninh danh-dã địa sắt sỉ để (5) ca la du na lý (6) bố lạt noa, bố la dã (7) nhạ dã, tất đễ (8) toa phộc ha (9)”

*)OṂ_ NIVIYĀ_GANDHA PRAPŪRṆE SĀGARA-JALA NIVYĀ_ADHIṢṬITE KARA SUṆARE PŪRṆA PŪRAYA JAYA SIDDHISVĀHĀ

Pháp này gia trì vào bình nước thơm. A Xà Lê ấy với người thọ nhận Pháp. Nếu tẩy rửa xong, nên dùng rưới rót lên đỉnh đầu

 

_Thịnh Thực Chân Ngôn:

Án (1) la sai la sai (2) nga la phộc để (3) tát phộc bật-đỉnh dạ (4) địa sắt sỉ để (5) tam bố la dã (6) hồng (7)”

*)OṂ_ RASA RASA GARA-VATI_ SARVA VIDYA ADHIṢṬITE SAṂ-PŪRAYA HŪṂ

Tam Muội Gia này, nếu khi chứa đầy thức ăn thời tụng trì Thịnh Thực

 

_Hiến Thực Chân Ngôn:

Án (1) ninh danh-dã bộ nhạ nẵng (2) tam bố la dã (3) nhĩ bổ la, bả-la bễ (4) toa phộc ha (5)”

*)OṂ_ NIVYĀ_PŪJANAṂ SA-PŪRAYA VIPULA-PRABHE SVĀHĀ

Tam Muội Gia này gia trì vào thức ăn uống, rồi cầm cúng dường

 

_Tam Bạch Thực Chân Ngôn:

Án (1) trất-lý thúc ca-la (2) bộ nhạ nẵng (3) phộc lý, nhĩ bổ la, sa-khất la phộc để (5) tố la, ba-la tố la (6) hồng (7)”

*)OṂ_ TRI-ŚUKLA PŪJANAṂ VĀRE VIPULA SKHALA-VATI SURA PRASURA HŪṂ

Tam Muội Gia này gia trì vào bơ, sữa, váng sữa đặc (lạc) rồi cầm cúng dường

 

_Quả Tử Chân Ngôn:

Án (1) phả la phộc để (2) sa la phộc để (3) ninh danh-dã phộc na tắc bá để (4) đá la đá la đổ(5) toa phộc ha (6)”

*)OṂ_ PHALA-VATI SĀRAVAT NIVYĀ_VĀNASPATI DHARA DṚḌHO SVĀHĀ

Tam Muội Gia này gia trì vào quả trái rồi cầm cúng dường

 

_Tịnh Hoa Chân Ngôn:

Án (1) ninh danh-dã củ tố một bá la (2) na na, bổ sáp ba (3) bà-la phộc lợi sái nê (4) bà phộc bà phộc (5) toa phộc ha (6)”

*)OṂ_ NIVYĀ-KUSUMA UTPALA NĀNĀ PUṢPA PRAVARṢANE BHAVA BHAVA SVĀHĀ

Tam Muội Gia này gia trì vào các hoa rồi cầm rải cúng dường

 

_Thải Hoa (hái hoa) Chân Ngôn:

Án (1) nhĩ nhĩ đà la đa (2) bố sáp bả bà phộc đô trực đá (3) phộc nẵng tắc bá để (4) y khả la (5) tam bố lạt noa cấm bễ (6) toa phộc ha (7)”

*)OṂ_ VIVIDHA RATA PUṢPA BHAVA TUṢṬA VĀNASPATI ĀHĀRA SAṂ-PŪRṆA KAMPE SVĀHĀ

Pháp này, nếu khi hái hoa, cành, là thời trước tiên gia trì vào, sau đó hái lấy rồi cúng dường

 

_Thiêu Hương Chân Ngôn:

Án (1) ma ha độ bá mễ già (2) bá tra la (3) tán xả na gia (4) sai mạn để na (5) hồng hồng (6) toa phộc ha (7)”

*)OṂ_ MAHĀ-DHŪPA-MEGHA PĀṬALA ŚAṂSANĀYA SAMANTENA HŪṂ HŪṂ SVĀHĀ

Pháp này, khi làm Hộ Ma thời gia trì vào hương rồi thiêu đốt cúng dường tất cả chư Phật, Bồ Tát, chư Thiên

 

_Thỉnh Hỏa Thiên Chân Ngôn:

Án (1) y thát phộc nê (2) nhập-phộc la nhập-phộc la (3) nê bà, mục khí (4) toa phộc ha (5)”

*)A-SVANE JVALA JVALA DEVA-MUKHE SVĀHĀ

Pháp này, thỉnh triệu Hỏa Thiên tức liền cúng dường

 

_Trang Nghiêm Chân Ngôn:

Án (1) nhĩ nhĩ đà, ma nê (2) ca na ca (3) lạt đát nỗ nhập-phộc la (4) bộ sái noa (5) ma nê ma nê (6) y mộ già ma nê (7) toa phộc ha (8)

*)OṂ_ VIVIDHA MAṆI KANAKA RATNO-JVALA BHŪṢAṆA_ MAṆI MAṆI AMOGHA-MAṆI SVĀHĀ

Pháp này gia trì vào tất cả ngọc báu, vòng, xuyến, anh lạc, phướng, lọng trang điểm xếp bày cúng dường các hình tượng ấy. Nếu dùng vòng, xuyến, anh lạc tự nghiêm sức thì cũng gia trì vào.

 

_Cúng Dường Chân Ngôn:

Án (1) bát đầu ma, ca lê (2) nhĩ bổ la na cương ngu lý (3) sai ma sai ma (4) tát phộc đà tha nga đá địa sắt sỉ đế (6) toa phộc ha (7)”

*)OṂ_ PADMA-KĀRE VIPULA DAKAṂ GAURI SAMĀSAMA_ SARVA TATHĀGATA ADHIṢṬITE SVĀHĀ

Pháp này, nếu khi khen ngợi hoặc khi đọc tụng thời trước tiên tụng ba biến khen ngợi, cúng dường

 

_Lễ Bái Chân Ngôn:

Án (1) tát phộc ngu noa (2) bả-la noa đá thủy lỗ (3) bạn đà nẵng gia (4) na ma tắc ca lô nhĩ (5) nhĩ lý nhĩ lý (6) đổ lý nê (7) toa phộc ha (8)”

*)OṂ_ SARVA-GUṆA PRAṆADA ŚIRO VANDANĀYA NAMASKṚTI VĪRI VĪRI _ DHURĪṆA SVĀHĀ

Pháp này, nếu khi lễ tất cả Phật Bồ Tát thời trước tiên tụng ba biến, chắp tay đỉnh lễ tất cả chư Phật Bồ Tát, vui vẻ khen ngợi

 

_Hành Đạo Chân Ngôn:

Án (1) na xả nễ xá (2) tị bạn đà nẵng (3) bả-la sai la đổ hồng (4)”

*)OṂ_ DAŚA DIŚA ABHI-VANDANA PRASARA HŪṂ

Pháp này, nếu khi Hành Đạo thời trước tiên tụng ba biến, chắp tay hành đạo, vì các Thiên Nhân một thời khen ngợi

 

_Khí Trượng Chân Ngôn:

Án (1) nhĩ nhĩ đà, dữu đà (2) nhập-phộc lý đá, bá nê (3) bả-la nhập-phộc la (4) bả-la tắc phổ la hồng (5)”

*)OṂ_ VIVIDHA YUDHA JVALITĀ PĀṆI_ PRAJVALA PRASPHURA HŪṂ

Pháp này gia trì vẽ Khí Trượng Ấn thì tất cả Chân Ngôn Minh Thần vui vẻ

 

_Kim Cương Linh Chân Ngôn:

Án (1) ninh danh-dã mộ già (2) nhĩ bổ la, tắc phộc lê (3) ma độ la ninh cụ sái lỗ để (4) la noa la noa, hồng (5)”

*)OṂ_ NIVYĀ AMOGHA VIPULA-SVARE MADHURA-NIRGHOṢA ṚTE_ RAṆA RAṆA SVĀHĀ

Pháp này, trong Trường khi khen vịnh, hành đạo, thỉnh triệu, niệm tụng, Hộ Ma thời gia trì vào cái chuông, tức âm thanh vang xa, tất cả Hiền Thánh thảy đều cảnh phát, vui vẻ đến dự hội.

 

_Đăng Minh Chân Ngôn:

Án (1) lạt thấp nhĩ, nhập-phộc la (2) tam mạn để na (3) phộc bà sai (4) ma ha ma nê (5) thứ đát na thủy khế (6) toa phộc ha (7)”

*)OṂ_ RAŚMI-JVALA SAMANTENA AVABHĀSA MAHĀ-MAṆI STHĀNA ŚIKHI SVĀHĀ

Pháp này gia trì vào đèn sáng, cúng dường liền khiến cho chư Thiên, Chân Ngôn

Minh Thần, Sứ Giả đều thấy lửa sáng của ngọn đèn báu, cúng dường

 

_Thỉnh Triệu Chân Ngôn:

Án (1) độ lỗ độ lỗ (2) y phộc khả dã (3) y già la nhạ bễ, hồng (4)

*)OṂ_ DHURU DHURU_ AVĀHAYA ĀKARA JAVE HŪṂ

Pháp này, nếu khi trao truyền Pháp thời gia trì vào An Tất Hương thiêu đốt, thỉnh triệu Thần Thông của tất cả chư Phật, Bồ Tát, Chân Ngôn Minh Thần… gia bị

 

_Trừ Chướng Chân Ngôn:

Án (1) nột sắt-tra (2) tát đỏa nhĩ mộ đà nỉ (3) sai ma sai ma (4) phộc lệ (5) toa phộc ha (6)”

*)OṂ_ DUṢṬA-SATVA VIMODANE ŚAMA ŚAMA VĀRE SVĀHĀ

Pháp này, dùng tiếng phấn chấn tụng 7 biến sẽ tồi phục tất cả Oán nạn, Quỷ Thần đều khiến cho thuận phục, sinh Tâm vui vẻ

 

_Sổ Châu Chân Ngôn:

Án (1) nhĩ chỉ đát-la ma nê (2) nhĩ bổ la (3) bả-la phộc-la đá nễ, hồng (4)”

*)OṂ_ VICITRA MAṆI VIPULA PRAVARTANE HŪṂ

Pháp này, khi quán tràng hạt (sổ châu) với lúc lấy tràng hạt thời đều bấm giữ gia trì, tụng niệm

 

_Hoa Man Chân Ngôn:

Án (1) nhĩ chỉ đát-la, lạt đá noa (2) nhập-phộc la (3) ninh danh-dã, tố ma, phộc lệ (4) bổ sáp ba phộc để (5) toa phộc ha (6)”

*)OṂ_ VICITRA RATNA-JVALA NIVYĀ-SOMA VĀRE PUṢPE-VATI SVĀHĀ

Pháp này gia trì vào vòng hoa (hoa man) cúng dường. Nếu ràng cột trên đầu, cổ, cánh tay, cổ tay cũng đều gia trì

 

_Thỉnh Thành Tựu Chân Ngôn:

Án (1) ninh danh-dã lộ giả nê (2) y mộ kì (3) bả-la phộc lệ (4) tát phộc nhĩ định-dạ, địa sắt sỉ đá (5) tất đễ, thú đà , nhĩ lộ chỉ đế (6) toa phộc ha (7)”

*)OṂ_ NIVYĀ-LOCANE AMOGHE PRAVĀRE_ SARVA VIDYA-ADHIṢṬITA SIDDHI ŚUDDHA VILOKITE SVĀHĀ

Pháp này, mỗi thời xin nguyện gia bị, trước tiên tụng ba biến rồi thỉnh gia bị thành tựu hiện trước mặt

 

_Phát Khiển Chân Ngôn:

Án (1) y mộ già bát đầu-mễ (2) sa mạn đả bộ phộc nê (3) đá la đá la (4) nghiệt xả, tắc phộc bà phộc nam (5) toa phộc ha (6)”

*)OṂ_ AMOGHA-PADME SAMANTA BHUVANE DHARA DHARA GĀCCHA SVABHĀVĀNĀṂ SVĀHĀ

Pháp này, làm Pháp cầu nguyện xong rồi, nên tụng ba biến, khải bạch phát khiển chư Phật, Bồ Tát, chư Thiên, Minh Thần đều quay trở về cung của mình (bản cung)

 

_Tích Trượng Chân Ngôn:

Án (1) ninh danh-dã tam bổ la nê (2) na nga nhĩ lộ ca nễ (3) hồng (4)”

*)OṂ_ NIVYĀ-SAṂPŪRṆE NĀGA VILOKANE HŪṂ

Tam Muội Gia này gia trì vào Tích Trượng Ấn vẽ trên Đàn

 

_Bảo Bát Chân Ngôn:

Án (1) bá đát-la bố la nê (2) bố la dã (3) y mộ già phộc để (4) sai mạn đả bảla bễ (5) toa phộc ha (6)”

*)OṂ_ PATRA PŪRṆE PŪRAYA AMOGHA-VATI SAMANTA-PRABHE SVĀHĀ

Pháp này gia trì vẽ Bảo Bát Ấn

 

_Cát Tường Thảo Chân Ngôn:

Án (1) nại-la bà phộc để (2) nhĩ đình-dạ địa sắt sỉ đả 93) bả-la sai la (4) sa la sa la (5) lý sử bố nhĩ để (6) toa phộc ha (7)”

*)OṂ_ DRABHAVATI VIDYA-ADHIṢṬITA PRASARA ŚALA ŚALA ṚṢĪ-PŪJITE SVĀHĀ

Pháp này gia trì vào cỏ tranh, rải bày bốn bên của Hỏa Đàn, như Pháp trên chỗ ngồi rồi Hộ Ma. Tùy theo phương làm Pháp

 

_Hộ Ma Chân Ngôn:

Án (1) nhập-phộc la (2) độ ma nhập-phộc la, thủy khí (3) lạt thấp-nhĩ nghiệt bễ (4) toa phộc ha (5)”

*)OṂ_ JVALA DHUMA-JVALA ŚIKHI RAŚMI-GARBHE SVĀHĀ

 

Pháp này gia trì vào bơ, mật, các thứ hương… hộ ma cúng dường tất cả chư Phật, Bồ Tát, thiên Thần

 

_Hà Trung Tẩy Dục (tắm rửa trong sông) Chân Ngôn:

Án (1) bát đầu nhĩ nễ (2) bát đầu-ma sa nê (3) phộc la, bả-la phộc lệ (4) na nga bộ phộc nê (5) toa phộc ha (6)”

*)OṂ- PADMINI PADMĀSĀNE VĀRA PRAVĀRE NĀGA BHUVANE SVĀHĀ

Tam Muội Gia này khi vào sông tắm thời nên tụng 5 biến. Vẽ Ấn sông, biển cũng gia trì

 

_Hài Lý (giày dép) Chân Ngôn:

Án (1) khư nga chá lý nê (2) nga ma già ma dã (3) bá na bả-la già lý nê, hồng  (4)”

*)OṂ_ KHAGACARAṆE GAMA GAMAYA PADA PRĀKARAṆE HŪṂ

Pháp này, nếu vào Đạo Trường, vào Phật Điện… gia trì vào giày vớ sạch ba biến rồi đi vào. Vẽ Ấn giày dép cũng gia trì

 

_Quán Đỉnh Chân Ngôn:

Án (1) tát phộc đát-la mộ già tị sái ca (2) ma ha chủ noa nhĩ ma lệ (3) y tị săn già đổ hàm (4) bả-la phộc la, bá nê bộ nê (5) bát đầu-ma đặc phộc nê (6) toa phộc ha (7)”

*)OṂ- SARVATRA AMOGHA ABHIṢEKA_ MAHĀ-CŪRṆA VIMALE ABHIṢIṂCA TUMĀṂ_ PRAVĀRA PĀṆIPURE PADMA-DHĀVANA SVĀHĀ

Pháp này, ngay lúc quán đỉnh bên trong Đàn, tay trái cầm cái bình, tay phải đè lên đỉnh đầu, gia trì 7 biến, liền làm quán đỉnh (rưới rót nước lên đỉnh đầu), kết Ấn, phát nguyện

Thế Tôn! Nếu có người đọc tụng, thọ trì bất Không Quyến Sách Tâm Vương Mẫu Đà La Ni Chân Ngôn Tam Muội Gia thì cần phải đầy đủ y theo Tam Muội Gia, chương cú thần diệu của các Chân Ngôn, quán bên trong mỗi một Chân Ngôn đều có vô lượng vô biên chẳng thể nói sức Thần Thông uy đức rộng lớn, đều hay tự tại sinh ra câu chi trăm ngàn mọi báu kỳ diệu thuộc các cõi nước của Phật, tất cả hương báu, hoa báu, vật khí báu, ngọc báu, Anh Lạc; tất cả cung điện báu màu nhiệm, lầu gác, tòa sư tử báu; tất cả phướng phan báu kỳ diệu, lọng rũ lưới ngọc anh lạc; tất cả thức ăn uống Cam Lộ của chư Thiên; tất cả cung điện báu, tòa sư tử báu, tòa hoa sen của tất cả chư Phật, chúng Bồ Tát ở mười phương; tất cả thức ăn uống, cung điện của hàng Trời, rồng, Dược Xoa, La sát, Càn Thát Bà, a Tố Lạc, Nghiệt Lỗ Trà, Khẩn Na La, Ma Hô La Già… như vậy vô lượng mọi loại hiện ra đều là Bất Không Quyến Sách Tâm Vương Mẫu Đà La Ni Chân Ngôn Tam Muội Gia, tất cả hiện ra

Chính vì thế cho nên người trì nên dùng Tâm thanh tịnh chân thật y theo Pháp thọ trì, đều gia trì vào vật 3 biến, 5 biến không được quên mất. Con (Quán Thế Âm) liền quán nhìn, vui vẻ vô lượng rồi được hiện bày sắc thân chân diệu, sẽ làm Tịnh Trị mười ác, năm nghịch, tất cả nghiệp chướng đều khiến cho thanh tịnh, ban cho nguyện đã mong cầu đều được đầy đủ.

Lại cho chứng Y Mộ Già Tối Thắng Quảng Đại Giải Thoát Liên Hoa, tất cả Đại Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia

Cũng lại trao cho Bất Không Quảng Đại Chân Ngôn Minh Tiên Quán Đỉnh Tam Muội Gia khiến được chân thật thành hướng về tất cả Pháp Môn Thế Xuất Thế Gian mau đều viên mãn.

Lại được tất cả sự không có sợ hãi, tôn quý, giàu có trong Thế Gian, được người yêu kính, khen ngợi, cúng dường.

Tam Muội Gia này. Nếu người thọ trì, chẳng nên sinh Tâm nghi ngờ. Nay con quyết định làm như Thuyết này, nên thường tinh cần khẩn thiết phát Tâm Đại Bi, dùng Tâm chân thật, lời nói yêu thương của Đại Bi này

Hoặc đi, hoặc đứng, đọc tụng, thọ trì, cột buộc niệm suy nghĩ Tam Muội Gia này, thường niệm tất cả chư Phật, Bồ Tát, Kim Cương ở mười phương, cung kính đỉnh lễ, khen ngợi, cúng dường chẳng tạm quên mất.

Mỗi lần khi đến Thời thì ở trước mặt Quán Thế Âm Bồ Tát trải cỏ trang màu trắng, ngồi Kiết Già, tụng Mẫu Đà La Ni Chân Ngôn, Bí Mật Tâm Chân Ngôn. Con được ban cho thành tựu mọi Nguyện, ngày ngày tăng trưởng không tạm chuyển lùi, khiến chứng Bồ Đề

 

BÍ MẬT ẤN TAM MUỘI GIA _PHẨM THỨ TƯ_ CHI MỘT_

Bấy giờ, Quán Thế Âm Bồ Tát đem Chân Ngôn, Tam Muội Gia, Chân Thật Tối Thắng Quảng Đại Giải Thoát Liên Noa Mạn Noa La, Ấn, Tam Muội Gia của Bất Không Quyến Sách Tâm Vương Mẫu Đà La Ni này, bạch với Tôn Giả Bạc Già Phạm rồi nói Kệ là:

“_Diễn Pháp Bất Không Giải Thoát này

Thanh tịnh tròn đủ như hoa sen

Từ Bi cứu giúp các hữu tình

Chư Phật mười phương đều gia bị

_Tất cả chúng tám Bộ Trời Rồng

Đại Chân Ngôn Tiên, Khổ Hạnh Tiên

Cù Hê Dạ Thiên (Guhya), Tịnh Cư Thiên (Śūdhāvāsa)

Y Thủ La Thiên (Īśvara), Ma Ê Thủ (Maheśvara)

Đại Phạm Thiên Vương, Đế Thích Thiên

Đại Tự Tại Thiên Na La Diên

Tam Thập Tam Thiên Câu Ma La

Tam Thập Tam Thiên Cung Điện Thần

Tứ Thiên Vương Thiên, Diệm Ma Vương

Nhóm Thủy Thiên, Phong Thiên, Hỏa Thiên

Thấy Kinh Bất Không Chân Ngôn này

Tùy phương, nơi tu tập trong sạch

Đồng thời tụ họp, cung kính giúp

_Đại Tự Tại Thiên Nhĩ Nhạ Da

Nha Da Nhĩ Da, chúng Thiên Nữ

Thương Yết Lý Thần, Thương Yết La

Ma Mạc Kê Thần, Tỳ Câu Chi

A Nộ Phạm Ma Tỳ Tị Ma

Công Đức Đại Thiên, Biện Tài Thiên

Đại Bát Đầu Ma Cát Để Thần

Đỗ Để Sứ Giả, Uất Bát Lý

Bổ Sáp Ba Thiên, Hoa Xỉ Thần

Kê La Sa Sơn Sở Trụ Thần

Đại Ha Lợi Để Quỷ Mẫu Thần

Mười Đại Kim Cương, Chấp Kim Cương

Đại Chấp Kim Cương Minh Luân Vương

Thấy Kinh Bất Không Chân Ngôn này

Tùy phương, nơi tu tập trong sạch

Một thời đều họp, vui thủ hộ

_Thiên Tý Thiên Nhãn Quán Thế Âm

Tay kết ngàn Ấn trụ trước mặt

Lại được tất cả Phật mười phương

Cùng các Bồ Tát Ma Ha Tát

Quán Âm Chủng Tộc Mẫu Thanh Cảnh

Mười chúng Ba La Mật Bồ Tát

Bất Không Quyến Sách Quán Thế Âm

Biến làm thân tướng Đại Phạm Thiên

Nê La Kiện Sá Quán Thế Âm (Nīlakaṇṭha)

Mã Đầu Quán Âm Đại Minh Vương

Bá Noa Mục Khư Quán Thế Âm

Thập Nhất Diện Thủ Quán Thế Âm

Tứ Diện Đại Bi Quán Thế Âm

Trừ Bát Nạn Tiên Quán Thế Âm

Đều trì Bất Không Đà La Ni

Tối Thắng Quảng Đại Đại Giải Thoát

Liên Hoa Chủng Tộc Mạn Noa La

Tất cả Pháp Thần Biến huyễn hóa

Đều hiện mọi loại Thân diệu sắc

Mộng, tỉnh thấy hội trụ trước mặt

Hiện cõi Cực Lạc ở Tây Phương

Tất cả diệu sắc, ánh sáng lớn

Phật A Di Đà ngồi tòa báu

Vô lượng chúng Bồ Tát vây quanh

Vì chúng nói các Pháp Thường Lạc

Ở trong phút chốc nhìn thấy hết

_Lại hiện thập phương căng già sa

Câu Chi Na Dựu trăm ngàn đẳng

Vi trần Phật Sát, các Như Lai

Đều có câu chi na dữu đa

Trăm ngàn chúng Bồ Tát vây quanh

Đều ở mộng, tỉnh một thời hiện

_Lại hiện mọi loại các tướng lớn

Bồ Đề Đạo Trường, tòa Kim Cương

Nơi chuyển Pháp Luân Hội giáng Ma

Nơi thành Chính Giác: Lô xá na (Locana)

_Nếu có hữu tình ngu, ngang bướng

Khinh điều ta nói, sinh nghi ngờ

Tuy lại đọc tụng rồi thọ trì

Tướng Thiện như vậy đều chẳng thấy

_ Nếu có hữu tình Tuệ tà ác

Hại Phật Pháp Tăng, phá hoại Đạo

Hoặc có tạo đủ tội năm Nghịch

Tất cả Hiền Thánh đều vứt bỏ

Đáng đọa Đại Địa Ngục A Tỳ

Trải câu chi kiếp chịu đau khổ

Như hữu tình chất chứa tội này

Hay sinh Tâm sợ, hối mọi tội

Nếu được thấy nghe Kinh Điển này

Theo Thầy, bảy ngàu chịu thọ trì

Báo A Tỳ vô gián như vậy

Nơi ngày phút chốc tiêu hủy hết

_Nếu có người tạm thấy Kinh này

Liền đồng thật thấy Quán Thế Âm

Trong cung điện núi Bổ Đà Lạc (Potala)

Mỗi mỗi loại sắc thân vi diệu

Nếu có chân thành không so sánh

Thường trì Kinh này: tất cả Pháp

Liền được các Như Lai mười phương

Trong câu chi na dữu trăm ngàn đẳng

Cõi nước nhiều như số bụi nhỏ

Một thời hiện thân, hiện trước mặt

Hoặc khen ngợi hết, rồi quán sát

Hoặc tận Minh Gia (cõi Âm), cửa Đại Trí

Người này dùng sức Bất Không này

Diệu Pháp thanh tịnh tẩm thân này

Nhóm Như Lai ấy ngồi Đạo Trường

Công Đức chuyển bánh xe Chính Pháp

Tăng thêm Phước Thọ gấp nhiều lần

Không: bệnh, chết yểu, chư Thiên hại

_Như người đọc tụng, thọ trì này

Thường ở nơi thanh tịnh, nhàn thắng

Tắm gội sạch sẽ, thân bôi hương

Quần áo xông hương, luôn mặc sạch

Nên đoạn các Luận, thường yên lặng

Mọi loại cúng dường, rồi tu tập

Xo hương vào tay, kết trì Ấn

Nghị nhớ các Thế Tôn mười phương

Ngày đêm quy y, khen ngợi, lễ

Quán niệm Quán Âm, đấng Đại Bi

Phát Tâm Đại Từ Bi bình đẳng

Tinh tiến chí thành, tôn trọng Pháp

Chẳng vì danh lợi hành xảo trá

Đối khắp hữu tình, khởi Từ Bi

Với nơi Đồng Nghiệp, người hầu hạ

Đều cùng tuân hành Pháp Bất Không”

_Khi ấy, Quán Thế Âm Bồ Tát Ma Ha Tát diễn kệ này xong, luận nói tất cả Thần Thông, Thủ Ấn, Ấn Tam Muội Gia

.)Căn Bản Ấn: Chắp hai tay lại, lòng bàn tay trống rỗng, co hai ngón trỏ để ở vằn lóng thứ nhất trên cạnh ngón giữa, cùng kèm duỗi hai ngón cái ấy ngang bằng nhau

Ấn này hay soạn Pháp Môn Bồ Đề của tất cả chư Phật, Bồ Tát, cũng hay thỉnh triệu Quán Thế Âm Bồ Tát đi đến gia hộ niệm Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ già nhĩ củ lại nhĩ đá (2) sai mạn đà lộ ca da hàm (3) trất lý dã trì-bà địa sắt sỉ đả (4) mộ già bát đầu-mễ (5) giả la, nhĩ giả la, tán giả la (6) hồng hồng (7)”

*)OṂ-AMOGHA-VIKURVITA SAMANTA-LOKA YĀMAṂ_TRIYADHVAN-ADHIṢṬITA AMOGHA-PADME CARA VICALA SAṂCARA HŪṂ HŪṂ

Chân Ngôn của Ấn này tên là Quán Sát Tam Thế Bất Không Chiếu Minh Liên Hoa Quang Thần Thông Uy Đức. Nếu có người chân thật dùng Tâm Đại Bi xuay chuyển kết Ấn này rồi tụng niệm thì sẽ được cõi Phật nhiều như bụi nhỏ trong ba đời một thời chấn động, tất cả Như Lai trong các cõi Phật ấy thảy đều vui vẻ, phóng ánh sáng lớn, duỗi bàn tay xoa đỉnh đầu gia bị Bất Không Quyến Sách Tâm Vương Mẫu Đà La Ni Chân Ngôn Tối Thắng Thần Biến trừ các sự ngăn che, tám nạn việc rất đáng sợ. Tịnh Cư Thiên, Y Thủ La Thiên, Ma Hề Thủ La Thiên, Đại Phạm Thiên, tất cả chư Thiên ấy vui vẻ ủng hộ Mẫu Nại La (Mudra: Ấn) này, ở trong Pháp đó rất ư tối thượng.

.)Liên Hoa Ấn: Hợp cổ tay tưởng dính nhau, mở lớn hai lòng bàn tay, co hai ngón giữa khiến đầu ngón cách nhau nửa Thốn (1/6 dm), co hai ngón trỏ, hai ngón vô danh sao cho đầu ngón đều cách nhau hai Thốn (2/3 dm), co hai ngón cái, hai ngón út cũng như ngón giữa cách nhau nửa Thốn (1/6dm) Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ già bát đầu-ma củ xá (2) sai ma diệm (3) khất-lý hấn-noa, khấtlý hấn-noa (4) đà la đà la (5) ma ha tát đỏa, hồng (6)”

*)OṂ_ AMOGHA-PADMA-KULA-SAMAYAṂ_ GṚHṆA GṚHṆA, DHARA DHARA, MAHĀ-SATVA HŪṂ

Ấn Chân Ngôn này, nếu người kết trì thì chư Phật ba đời vui vẻ, khen ngợi, gia bị cho người trì. Tâm Đại Bi thành tựu thắng nghiệm hiện các tướng tốt, sẽ được chứng tròn đủ Đà La Ni, Chân Ngôn, Giải Thoát Đàn, Ấn, Tam Muội Gia của tất cả Như Lai. Pháp Chân Ngôn, Đàn, Ấn của tất cả chủng tộc của Quán Thế Âm Bồ Tát cũng sẽ hiện trước mặt. Luôn là nơi mà Tâm của Quán Thế Âm ưa thích nhìn, ban cho Thắng Nguyện

.)Liên Hoa Thỉnh Hộ Ấn: Chắp tay ngang ngực, bên trong lòng bàn tay rất rỗng, đem hai ngón giữa, hai ngón vô danh kèm dựng hợp cùng trụ đầu ngón. Hai ngón trỏ đều vịn lóng thứ nhất trên lưng hai ngón giữa. Hai ngón cái tựa như kèm nhau, hơi duỗi dựng. Duỗi thẳng hai ngón út, tách mở cách nhau hai thốn (2/3dm). Kết Ấn này ấn lên tất cả hoa, hương, thức ăn uống, tất cả vật khí, quần áo, vật cúng Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ già bát đầu-mễ (2) ma ha tát đỏa, y da đổ (3) ải khả mạn noa lê (4) địa lợi địa lợi (5) nhĩ lý, nhĩ la (6) bát đầu-ma bộ nê (7) toa phộc ha (8)”

*)OṂ_AMOGHA-PADME MAHĀSATVA AYA TU_ IHA MAṆḌALA DHIRI DHIRI_ VĪRI VĪRA PADMA PUNE SVĀHĀ

Ấn Chân Ngôn này thỉnh triệu tất cả chư Phật, Bồ Tát, Kim Cương, chư Thiên, Long Thần, Chân Ngôn Minh Thần tập hội ngầm hộ giúp

.)Kết Giới Ấn: Chắp tay, rỗng lòng bàn tay. Đem hai ngón trỏ, hai ngón vô danh đều dựng thẳng hợp đầu ngón dính nhau. Co đầu hai ngón giữa ngay vạch lóng thứ nhất trên cạnh ngón vô danh, đầu hai ngón giữa cách nhau 2 phân (1/15dm). Đầu hai ngón cái đều đè vạch bên cạnh lóng thứ nhất bên dưới ngón trỏ, mở tách hai ngón út cách nhay 2 thốn (2/3dm) Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ già (2) bạt nhật-la ninh-lý trà, bát đầu-mệ (3) mạn đà dã, tam mạn để na (4) ma ha tỉ hàm, lạc khất sái hàm (5) chủ lỗ chủ lỗ (6) hồng phất (7)”

*)OṂ_ AMOGHA-VAJRA DṚḌHO PADME BANDHAYA SAMANTENA MAHĀ-SĪMĀṂ RAKṢA MĀṂ_ CURU CURU HŪṂ PHAṬ

Ấn Chân Ngôn này kết mười phương Giới để dùng hộ thân, ở mười phương trên Đàn, khoảng 7 Du Thiện Na (yojana) thành Đại Ủng Hộ

.)Tối Thắng Liên Hoa Ấn: Dựa theo Ấn thứ nhất bên trên, sửa hai đầu ngón trỏ đều để trên cạnh lóng giữa của ngón giữa. cách nhau 6 phân (1/5dm). Tách mở hai ngón cái, hai ngón út sao cho đầu ngón cách nhau 2 Thốn (2/3dm)

Ấn này hay thành tất cả Đại Mạn Noa La, Ấn, Tam Muội Gia cũng hay hội thông với tất cả Đàn Ấn Tam Muội Gia, mau được thắng nghiệm Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) bạt nhật lệ (2) bạt nhật-la địa sắt sỉ đa (3) bát đầu mễ nhĩ thấp-phộc lộ ba đà lệ (4) đà la đà la hồng (5) bả-la nhĩ thủy dã đổ (6) để lý dã đặc-phộc nga đam (7) địa lý đỗ trí (8) toa phộc ha (9)”

*)OṂ_ VAJRE VAJRA-ADHIṢṬITA PADME VIŚVA-RŪPA-DHARE_DHARA DHARA HŪṂ PRAVIṢAYA TU TRIYADHVAGATAṂ DHIRI DHUṬI SVĀHĀ

Ấn Chân Ngôn này dùng Tâm Đại Bi trì kết sẽ khiến cho cửa cung điện trong tất cả cõi Phật ở mười phương đều mở ra, chấn động theo sáu cách. Tất cả cung điện ở cõi Tam Thập Tam Thiên cũng đều mở cửa. Quán Thế Âm Bồ Tát vui vẻ quán nhìn, phóng ánh sáng chiếu chạm khiến được thanh tịnh, diệt trừ năm tội vô gián trong quá khứ, hiện tại. Sau khi buông bỏ thân này liền sinh vào cung điện trong cõi Phật ở mười phương, đóng kín 16 cửa Địa Ngục lớn, vượt qua nẻo ác, được Đại Giải Thoát

.)Tối Thắng Quyền Ấn:

Tay phải đem đầu ngón cái vịn vạch thứ nhất ở gốc ngón vô danh, bốn ngón tay nắp chặt ngón cái làm quyền. Người kết Ấn này sẽ nhân vào Quảng Đại Giải Thoát Mạn Noa La Ấn Tam Muội Gia được thành tựu lớn. Dùng Chân Ngôn của Ấn lúc trước

.)Liên Hoa Thủ Ấn: Dựa theo Ấn thứ năm, sửa hai ngón cái co đầu vào trong lòng bàn tay, đem ngón cái phải nghiêng đè một phân (1/30dm) trên móng ngón cái trái

Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ già (2) bát đầu-ma nhạ nê (3) du đà dã, hồng (4) địa lý địa lý (5) nhĩ ma lê (6) toa phộc ha (7)”

*)OṂ_ AMOGHA-PADMA JANE VIŚODHAYA HŪṂ DHIRI DHIRI VIMALE SVĀHĀ

Ấn Chân Ngôn này klhi Quán Đỉnh thời ấn vào cái bình nước thơm. Lại kết Ấn này an ở trên đỉnh đầu, nên khiến một người cầm cái bình nước thơm rưới rót trên Đỉnh Ấn kèm lại tắm rửa thân sẽ khiến cho tội nặng dơ bẩn quá khứ, hiện nay đều trừ diệt hết, được thân thanh tịnh, tăng đủ Phước Uẩn, thành tựu các Pháp, mỗi mỗi vận tăng trưởng, được các Thiên Thần vui vẻ ủng hộ. Quán Thế Âm Bồ Tát hộ niệm, gia bị thành tựi tối thắng Bất Không Quyến Sách Tâm Vương Đà La Ni Chân Ngôn Tam Muội Gia

.)Đại Tam Ma Địa Ấn: Ngồi Kiết Già, chắp hay tay lại, co hai ngón trỏ ngay trên vạch bên cạnh lóng giữa của ngón giữa sao cho đầu ngón đừng dính nhau, tám ngón còn lại kèm duỗi hợp chặt. Để ṇ ngang trái tim đảo thẳng rũ xuống bên dưới Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) y mộ già (2) bạt nhật-la (3) ninh-lý trà, bát đầu-mê, tam thấp-phộc la, hồng (4)

*)OṂ_ AMOGHA-VAJRA DṚḌHO PADME SAṂ-ĪŚVARA HŪṂ

Ấn Chân Ngôn này khi kết trì thời như vảo Tĩnh Lự (Dhyāna: Thiền Định). Thân ấy bền chắc giống như Kim Cương Tu Di Sơn Vương, lại ngang bằng với mặc giáp trụ Kim Cương không ai gây thương, hãm hại được. Tất cả Tỳ Na Dạ Ca (Vināyaka) đều sợ hãi chạy trốn chẳng dám gây nhiễu hại

.)Tự Tại Ấn: Dựa theo Ấn thứ bảy, sửa hai ngón trỏ khiến đè trên lóng giữa ở lưng ngón giữa, hơi mở lòng bàn tay ấy, lại hướng ra ngoái tách mở hai ngón cái cách nhau 3 Thốn (1dm), để Ấn ngay trái tim Chân Ngôn của Ấn:

Án (1) bát đầu-mễ thấp-phộc la (2) y mộ già bà la na 93) tị lý tị lý (4) toa phộc ha (5)’

*)OṂ_ PADMEŚVARA AMOGHA VARAṆA BHIRI BHIRI SVĀHĀ

Ấn Chân Ngôn này. Nếu dùng Tâm Đại Bi thanh tịnh, ở ngay trước mặt Quán Thế Âm kết trì cúng dường sẽ được hết thảy tất cả Như Lai Ứng Chính Đẳng Giác ba đời trong căng già sa câu chi na dữu đa trăm ngàn cõi Phật khắp mười phương ngắm nhìn khen ngợi, một thời phóng ánh sáng chiếu sáng an ủi, thời Quán Thế Âm Bồ Tát cũng hiện ra trước mặt. Do điều này sẽ được Công Đức tương ứng của mười Ba La Mật

Nếu người tu Chân Ngôn, mỗi ngày 8 của kỳ Bạch Nguyệt, một ngày chẳng ăn chẳng nói, xoay chuyển Ấn tụng trì Mẫu Đà La Ni Chân Ngôn, Bí Mật Tâm Chân Ngôn 108 biến mau khiến sẽ được Quán Thế Âm Bồ Tát hiện thân, xoa đỉnh đầu bảo rằng: “Này kẻ trai lành chân thật! Lành thay! Lành thay! Nay ngươi được Pháp Y Mộ Già Tối Thắng Thượng này. Ngươi cần Nguyện gì sẽ cho ngươi đầy đủ. Nay ngươi là người con trong Y Mộ Già Vương Tam Muội của Ta. Nay ngươi đã được Chân Ngôn, Giải Thoát Đàn, Ấn, Tam Muội Gia của Bất Không Quyến Sách Tâm Vương Mẫu Đà La thì đừng có lo âu sợ hãi, đối với các hữu tình phát Tâm Đại Bi. Nên dùng Tâm này thường tu thân ngươi an trụ ở Pháp của Ta. Nay thân này của ngươi là thân cuối cùng, sau khi buông bỏ đời này thì đi thẳng đến cõi nước Cực Lạc ở phương Tây, ngồi trên tòa hoa sen, đủ các tướng tốt mà tự nghiêm thân, đồng với tất cả hàng Bồ Tát Ma Ha Tát kia, lắng nghe tất cả Pháp Thường, Lạc, Tịnh. Thận được thọ mệnh cho đến Bồ Đề rốt ráo không có bệnh, chết yểu, vĩnh viễn chẳng thoái lùi”

Người chứng như vậy như Pháp thừa sự cúng dường Quán Thế Âm Bồ Tát, thường tự yên lặng chẳng luận bàn với người khác. Đối với các hữu tình khởi Tâm Đại Bi, y theo Pháp mà ngồi, kết Ấn, tụng trì Mẫu Đà La Ni Chân Ngôn, Bí Mật Tâm Chân Ngôn

Lại chứng Bất Không Quảng Đại Thần Thông Mạn Noa La Đại Chân Ngôn Tiên Tam Muội Gia, cùng làm bạn với 18 câu chi na dữu đa trăm ngàn Chân Ngôn Minh Tiên, dại chơi nơi hư không, được Đại Tự Tại, thọ mệnh lâu dài

Lại chứng Bất Không Quảng Đại Quang Minh Thủ (cái đầu) Đại Thần Thông Tam Muội Gia bay đến tất cả Thế Giới trong ba Ngàn Đại Thiên khắp mười phương như khoảng duỗi cánh tay rồi quay trở vễ chỗ của mình

Lại chứng Quán Thế Âm Bồ Tát Bất Không Vương Huyễn Hóa Tam Muội Gia, Bất Không Thanh Tịnh Thiên Nhãn Tam Muội Gia. Dùng sức của Huyễn Hóa Tam Muội Gia này hiện bày đồng với thân cần hiện của hữu tình. Ấy là: Tịnh Cư Thiên, Y Thủ La Thiên, Ma Hề Thủ La Thiên, Đại Phạm Thiên, Đế Thích Thiên, Na La Diên Thiên, Câu Ma La Thiên, Tứ Thiên Vương Thiên, Thủy Thiên, Phong Thiên, Nhật Thiện, Nguyệt Thiên, Diệm Ma Vương, tám Bộ Rồng Thần, người, Phi Nhân… kèm với hữu tình, bành sinh trên bờ dưới nước đều đồng loại hiện nhiếp hóa cứu độ, đều khiến cho thuận phục, được Đại Giải Thoát.

_Bạch Đức Thế Tôn! Pháp này tên là Bất Không Quyến Sách Tâm Vương Mẫu Đà La Ni Chân Ngôn Thế Gian Thành Tựu Điều Phục Hữu Tình Tam Muội Gia. Lại được tất cả Như Lai Ứng Cúng Chính Đẳng Giác trong tất cả cõi Phật ở mười phương, một thời hiện thân trao cho A Nậu Đa La Tam Miểu Tam Bồ Đề Ký, cho đến Bồ Đề rốt ráo chẳng thoái lùi

Như vậy, đối với các hữu tình khởi Tâm Đại Bi, ở trước mặt Quán Thế Âm như Pháp mà ngồi, kết Ấn, tụng niệm. Tức sẽ chẳng y theo Pháp ngồi, chẳng kết Ấn (?) tụng trăm ngàn vạn biến, được các Như Lai an ủi, thọ ký riêng, tự nhiên thành tựu tất cả Tuệ Giải, sáu Ba La Mật. Quán Thế Âm Bồ Tát vì mình hiện thân, liền làm hoàn thành tất cả các Nguyện. Mọi nghiệp chướng ác, tất cả các bệnh đồng thời tiêu diệt. Thế nên Hành Giả nên thường nghĩ nhớ tất cả Chư Phật, Tâm chẳng phế loạn, tức khiến sẽ được thành tựu tối thắng

 

KINH BẤT KHÔNG QUYẾN SÁCH THẦN BIẾN CHÂN NGÔN

_QUYỂN THỨ BA (Hết)_