kim cương vũ bồ tát

Phật Quang Đại Từ Điển

(金剛舞菩薩) Kim cương vũ, Phạm: Vajra-nfta. Hán âm: Phạ nhật ra niết lí đa, Phạ nhật ra nễ lí đế diệu. Tạng:Rdo-rje-gar. Vị Bồ tát ngồi ở góc đông bắc trong nguyệt luân trung ương trên Mạn đồ la Kim cương giới Mật giáo. Một trong 4 Bồ tát cúng dường, 1 trong 37 vị tôn của Kim cương giới. Mật hiệu là Thần thông kim cương, Diệu thông kim cương. Vị tôn này là thân do đức Đại nhật Như lai từ trong Tam ma địa (chính định) thần thông ca múa hóa ra để cúng dường đức Phật Bất không thành tựu; Phật Bất không thành tựu lấy sự nghiệp Tinh tiến môn làm chủ cho nên đem việc ca múa cúng dường Ngài. Hình tượng và chủng tử của vị tôn này trong các hội đều khác nhau. Như trong hội Thành thân thì mình mầu xanh hoặc mầu lục nhạt, hình Thiên nữ; tay trái duỗi 5 ngón đặt trên đùi bên trái, tay phải duỗi 5 ngón để trước ngực, biểu thị tư thế đang múa; chủng tử là (kfỉ), nghĩa là vô tác vô nhiễm, chu biến bình đẳng; ấn tướng là 2 tay nắm lại rồi hướng xuống dưới và mở ra, giống như áng mây giăng khắp. Chân ngôn là: Án phạ nhật la miết lật đế ngật lí tra; hình Tam muội da là cây chày 1 chĩa hình chữ (..). Trong hội Tam muội da, chủng tử là (ji), hình Tam muội da là chày kim cương hình chữ thập trên hoa sen, ấn tướng là Ngoại phược quyền (2 tay chắp, 10 ngón đan vào nhau, rồi nắm lại), xoay ở trước ngực và 2 vai, sau đó chuyển lên đỉnh đầu kết ấn Kim cương hợp chưởng. Chân ngôn là: Tát phạ bố nhi. Trong hội Vi tế, hình tượng vị tôn này là tay trái buông trên gối phải; tay phải đặt ở trước ngực, ngón trỏ và ngón út dựng đứng, các ngón khác co lại. Trong hội Cúng dường, hình tượng là 2 tay cầm hoa sen, trên hoa có bảo châu. [X. kinh Chư Phật cảnh giới nhiếp chân thực Q.hạ; Đại giáo vương Q.4; kinh Kim cương đính du già trung lược xuất niệm tụng Q.2; Kim cương đính du già tam thập thất tôn xuất sinh nghĩa].