KIM CƯƠNG ĐỈNH THẮNG SƠ DU GIÀ PHỔ HIỀN BỒ TÁT NIỆM TỤNG PHÁP

Hán dịch: Chùa Đại Hưng Thiện_Tam Tạng Sa Môn Đại Quảng Trí BẤT KHÔNG phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Quy mệnh lễ Phổ Hiền

Pháp Giới Chân Như Thể

Nay Ta y Đại Giáo

Kim Cương Đỉnh Thắng Sơ

Lược thuật nghi tu hành

Thắng Sơ Kim Cương Giới

Hải Hội các Thánh Chúng

Ban vui nhìn gia hộ

Lợi ích người tu hành

Vì thế nên kết tập

Nếu muốn cầu Giải Thoát

Y chỗ A Xà Lê

Cầu nhận nơi Quán Đỉnh

Nếu được hứa khả xong

Mới y Bản Giáo tu

Chọn lựa được Thắng Xứ

Kiến lập nơi Luân Đàn

Tức nên tưởng thân mình

Đồng với Thể Phổ Hiền

Màu trắng như kha tuyết

Ngồi thẳng nhập Tam Muội

Trên lưỡi tưởng Ngũ Cổ

Chày Kim Cương tĩnh diệu

Mật tụng Chân Ngôn này

Đồng một Pháp Giới tịnh

Liền tụng Chân Ngôn là:

Án, sa-phộc bà phộc thú độ hàm”

Do tụng Chân Ngôn này

Thân Khí đều thanh tịnh

 

_Quán Phật ở hư không

Tràn khắp như hạt mè

Liền tụng Biến Chiếu Minh

Thấy chư Phật rõ ràng

Quán Phật Chân Ngôn là:

Khiếm, phộc nhật-la đà đô”

 

Ứng mãn Hạnh Phổ Hiền

Cầu thành Tối Chính Giác

 

_Thân tâm chẳng dao động

Trong Định, lễ chư Phật

Liền tụng Chân Ngôn là:

“Án, tát phộc đát tha nga đa, bá ná mãn ná nam, ca lỗ nhĩ”

 

Bản Tôn Đại Ấn thành

 

_Tiếp kết Kim Cương Chưởng

Hợp chặt giao phần đầu Mật Ngôn xưng như vầy:

“Phộc nhật-la nhạ lý”

 

_Liền tác Kim Cương Phộc Minh ấy, bày như sau:

“Phộc nhật-la mãn đà”

 

_Mở Phộc, đẩy vỗ tim Nên tụng Mật Ngôn là:

“Phộc nhật-la mãn đà, đát-la tra”

 

_Tiếp Kim Cương Phộc trước

Mở Thiền Trí (2 ngón cái) Đàn Tuệ (2 ngón út)

Xưng khắp vào Chân Ngôn

Giáng lâm mỗi gia trì

“Phộc nhật-la phệ xá, ác”

 

_Chẳng sửa Khế lúc trước

Thiền Trí (2 ngón cái) gia Tiến Lực (2 ngón trỏ)

Đây là Tam Muội Quyền Chân Ngôn tụng như vầy:

“Phộc nhật-la mẫu sắt-trí, hàm”

 

_Chia quyền ấy làm hai

Trái mạn (ngạo mạn) phải an tim

Thân Ngữ Ý Kim Cương

Hình thể như Sơ Quán (Quán lúc ban đầu)

Đồng Phộc trước làm chuẩn

Trí (ngón cái trái) và Tiến (ngón trỏ phải) như cửa

Thiền (ngón cái phải) ép ở giữa ấy

Bí Mật Tam Muội Khế

Ấn: tim, trán, họng, đỉnh

Đều tụng Chân Ngôn này:

“Tố la đa, tát-đát-noan”

 

_Kim Cương Phộc giao bày

Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) thành dạng đao

Tiến Lực (2 ngón trỏ) vịn cạnh đao

Y vạch đầu thứ nhất

Thiền (ngón cái phải) đè ở đầu Trí (ngón cái trái)

Như thế ngồi Kiết Già

An đỉnh, tim nên tưởng

Tỳ Lô Giá Na Phật (Vairocana Buddha) Trang nghiêm màu trắng tinh Tụng Chân Ngôn này là:

“Án, bộ khiếm”

 

_Tiếp nên ấn vầng trán

Nên tưởng A Súc Bệ (Akṣobhya Buddha: Bất Động Phật) Màu xanh ở phía trước Tụng Mật Minh này là:

“Phộc nhật-la tát đát-phộc”

 

 

_ Tiếp án bên phải đỉnh

Tên là Bảo Sinh Tôn (Ratna-saṃbhava Buddha: Bảo Sinh Phật) Tướng đoan nghiêm màu vàng Chân Ngôn tụng như vầy: “Phộc nhật-la la đát-na”

 

_Nâng để phía sau đỉnh

Vô Lượng Thọ Như Lai (Amitāyus Buddha)

Nghi thù đặc màu đỏ Xưng Chân Ngôn này là:

“Phộc nhật-la đạt ma”

 

 

_Lại để bên trái đỉnh

Bất Không Thành Tựu Tôn (Amogha-siddhi Buddha) Màu lục, đồng năm Phật Xưng Mật Minh này là: “Phộc nhật-la yết ma”

 

 

_Tiếp tác Bảo Man Khế

Quán Đỉnh dùng nghiêm thân

Đem hai Kim Cương Quyền

Quấn vòng quanh trước trán

Lại chia quyền sau ót

Như trước cột vòng hoa

Từ Đàn Tuệ (2 ngón út) mở dần

Buông xuống ở hai bên Như tưởng rũ đai lụa Tụng tiếp Chân Ngôn sau:

“Án, phộc nhật-la ma la, tịch tru tả mãn, hàm”

 

_Đều duỗi cánh Định Tuệ (2 bàn tay)

Cùng thành tựu Phách Khế

Hay thích tất cả Thánh Chân Ngôn xưng như vầy:

‘Phộc nhật-la đổ sử-dã, hộc”

 

_Kim Cương Mạn Ấn Minh

Lắng tâm tụng một biến:

“Tát noan, cũ lỗ, dã tha, tố khiếm”

 

_Lại đủ Minh như trên

Mão Kim Cương Tát Đỏa (Vajra-satva)

Dùng sắc thân năm Phật

An trụ Ấn tương ứng

Biến Chiếu Bạc Già Phạm (Vairocana bhagavaṃ)

Khế trụ Kim Cương Quyền

 

_Tiếp Đông, A Súc Bệ (Akṣobhya)

Định vũ (tay trái) cầm góc áo

Thành quyền an trên tim

Tuệ (tay phải) chạm đất như Nghi

 

_Thí Nguyện Bảo Sinh Tôn (Ratna-saṃbhava)

Trí chưởng (lòng bàn tay phải) ngửa ngang vú

 

_Vô Lượng Quang (Amitābha) Thắng Ấn

Định Quyền (quyền trái) mạn cầm sen

Tuệ quyền (Quyền phải) tựa bóc hoa

 

_Lại như Vô Động Phật (Akṣobhya)

Trí Vũ (tay phải) tướng ba phan (3 cây phan)

Như bạt tế Hữu Tình

Giương chưởng ở bên vú

Bất Không Thành Tựu Ấn (Amogha-siddhi mudra)

 

_ Lại tác Kim Cương Phộc

Mở chưởng hợp Thiền Trí (2 ngón cái)

Đàn Tuệ (2 ngón út) như ngọn núi

Nhẫn Nguyễn (2 ngón giữa) vào trong chưởng

Hợp nhau như mũi tên

An: tim, trán, cổ họng Ở đỉnh cũng như thế Đều dùng Tâm Mật Ngữ:

“Hồng”

 

_Liền dâng nước thơm ấy Xưng Át Già Minh sau:

“Bả la ma tố khư xả dã (1) Sa la lý đa (2) Vĩ la sa nẵng nhĩ đới la-nẵng ma nhĩ bà nga noan, đam (3) nhược hồng noan hộc (4) Tứ tứ tứ tứ (5) Bát-la để xa (6) củ tố mãn nhạ lý la-nẵng tha (7)”

 

Gần vầng trán dâng hiến

Như Nghi tắm Thánh Chúng

 

_Y trước quán trăng đầy

Trắng tinh hiện trong Đàn

Đại Thánh ở khoảng giữa

Khế trụ Kim Cương Mạn

 

_Lại bày bốn Tôn Vị

Mắt, mũi tên ngay trước

Màu đỏ, quần áo đỏ

Mão tóc dùng nghiêm sức

Hai tay giương cung tên

Nghi ngửa nhìn Tát Đỏa

Kế Lý Kế La Tôn (Kīlikīla)

_Màu trắng ở bên phải

Kim Cương Quyền hai tay

Giao ôm Tam Muội Gia

Ở sau, gọi là Ái

_Hình, mắt đều màu xanh

Hai quyền dựng Tuệ Tý (cánh tay phải)

Định vũ (tay trái) nâng chỏ phải

Cùng cầm phướng Ma Kiệt

Bên trái gọi là Mạn

_Màu vàng, quyền tại háng

Hướng trái hơi cúi đầu

Yết Ma Ấn Chân Ngôn

Gia trì để an lập

Đại Thánh Kim Cương Mạn Nên tụng Tâm Mật Ngôn: “Hàm”

 

_Các Tôn bày thứ tự

Khởi đầu từ con mắt

Hai quyền đều bền chắc

Nghi giương cung buông tên Tướng Mật Khế đã thành Bí Minh, tụng như sau:

“Nhược, phộc nhật-la địa-lý sắt-tri, sa dã kế, ma tra”

 

_Dựa quyền trước, hai vũ (2 tay)

Giao cánh tay ôm ngực

Kế Lý Kế La Tôn (Kīlikīla Nātha) Nên tụng câu sau này:

“Hàm, phộc nhật-la kế lợi cát lệ, hàm”

 

_Lại sửa tiếp Ấn trước

Tuệ Tý (cánh tay phải) dựng như phướng

Định quyền (quyền trái) nâng cùi chỏ

Tụng Minh tên Ái Khế

“Hàm, phộc nhật-lị nễ, sa-ma la , la tra”

 

 

_Hai quyền đều ở háng

Nghiêng đầu về vai trái

Tướng Mạn Khế mới thành Chân Ngôn tụng như sau:

“Hộc, phộc nhật-la ca minh thấp-phộc lị, đát-lam”

 

_Tiếp bày Nội Cúng Dường Khởi đầu góc Đông Nam

Hình dâng hoa, áo trắng

Kim Cương Diệu Thích Duyệt

Kim Cương Thích Duyệt Tính

Màu đen cầm lư hương

Kim Cương Nhãn hiến đèn

Màu sắc đỏ nghiêm sức

Bụi làm Đồ Hương Vị

Kim Cương Đại Cát Tường

Hình chất đều màu vàng

 

_ Tiếp bày tướng Khế ấy

Trước tiên, hai quyền múa

Như Nghi vừa kết thành

Dùng hai Kim Cương Quyền

Kèm lên trên bung ném

Tưởng diệu hoa cúng dường Chân Ngôn xưng như sau:

“Hệ, phộc nhật-la la để”

 

_Kèm quyền xuống dưới, ném

Như biển mây hương đốt (Thiêu Hương)

Tràn lan khắp tất cả

Tụng Chân Ngôn như sau:

“Ma ha la đa, phộc nhật-la hộc”

 

_Hai quyền hợp Thiền Trí (2 ngón cái)

Như đèn, nên vận tưởng Rộng thí làm Phật sự Mật Ngôn xưng như vầy:

“Án, phộc nhật-la lộ giả ninh”

_Kèm che hai quyền ấy

Y ôm hai hướng buông Như thế Diệu Đồ Hương Nên tụng Chân Ngôn này:

“Ma ha thất-lị phộc nhật-lị, tứ”

 

_Các Tôn Ngoại Cúng Dường

Bốn góc lại tồn tưởng

Đông Nam tên Hy Hý

Hai quyền để ngang tim

Tiếu ngụ ở Tây Nam

Hai vũ (2 tay) buông bên miệng

Ca trụ ở Tây Bắc

Đàn , cầm Không Hầu ấy

Đông Bắc là tên

Như Nghi, thế xoay chuyển

Hình, quần áo màu vàng

 

Chân Ngôn Khế lại bày

Che kèm ở hai quyền

Buộc tim chuyển bên phải Đây là Hy Hý Ấn Minh ấy xưng như sau:

“Hệ, la để, phộc nhật-la, vĩ la tứ nễ, đát-la tra”

 

_Như trước ấn bên miệng

Từ Đàn Tuệ (2 ngón út) buông dần Giương chưởng duỗi cánh tay Cười mỉm (hàm tiếu) tụng Chân Ngôn:

“Hệ, la để, phộc nhật-la hạ tế, ha ha”

_Định Tý (cánh tay trái) như Không Hầu (một loại đàn)

Sửa Tiến Lực (2 ngón trỏ) hơi co Tuệ vũ (tay phải) thế gảy đàn Là Ca , tụng Minh ấy:

“Hệ, la để, phộc nhật-la nghi đế, đế đế”

_Hai quyền múa ở tim

Hợp trên đỉnh liền buông

Tên là Vũ Khế Tướng Chân Ngôn Cú liền bày:

“Hệ, la để, phộc nhật-la nễ-lị đế, phệ ba phệ ba”

 

_Bốn Thừa Chỉ ở cửa

Hình Nghi lại diễn bày

Sơ (khởi đầu) Trì Câu (Aṃkuśa: Câu)màu xanh

Nghiêm lệ ở tại cửa

Đông Trì Sách (Pāśa: Sách) màu vàng

Tây Trì Tỏa (Shoṭa: Tỏa) màu đỏ

Bắc ấy tên là Khánh (Ghaṃṭa: Linh)

Mão tóc màu xanh lục

 

Bí Khế với Chân Ngôn

Thứ tự nay sẽ nói

Lưng hai quyền lấn nhau

Ngược Đàn Tuệ (2 ngón út) móc nhau

Tiến Lực (2 ngón trỏ) duỗi hết mức

Lại hơi co Tiến Độ (ngón trỏ phải) Hơi triệu là Câu Khế Minh ấy xưng như sau:

“Phộc nhật-lãng củ thế, nhược”

 

_Ấn trước giao Tiến Lực (2 ngón trỏ)

Ngược đem đầu vịn nhau Chính giữa như vòng dây Xưng tụng Chân Ngôn sau:

“Phộc nhật-la bá thế, hồng”

 

_Sửa Tiến Lực (2 ngón trỏ) móc nhau

Mở lưng quyền giao tý (giao cánh tay) Liền thành tên Tỏa Khế Mật Ngôn xưng như vầy:

“Phộc nhật-la thướng ca lệ, hàm”

 

_Như Tỏa, lưng dính nhau Lay động, Khánh Minh là:

“Phộc nhật-la kiến tai, hộc”

_Đại Thánh nơi nghiêm sức

Tòa Hoa với quần áo

Còn lại nhìn Tôn trước

Màu sắc tùy thân tướng

Hình thù đủ mọi Đức

Đầu đội mão năm Phật

Xây dựng Mạn Trà La (Maṇḍala)

Các địa vị tồn tưởng

Vành trăng tròn sáng hiện

Trong đó nên Quán Niệm

Bán Già, mặt Bản Tôn

Vui thích trụ chiêm ngưỡng

 

_Lại nói Tam Muội Gia

Bản Tôn, trước đã bày

Khế ấy với Chân Ngôn

Như Nghi đừng sai lầm

Tôn khác, tiếp nên làm

Cũng mắt, tên (mũi tên) làm trước

Chỉ sự Hộ Thân ấy

Đại Lạc Tùy Tâm Ấn

Co gập hết Tiến Lực (2 ngón trỏ)

Lưng phần đầu dính nhau

Thiền Trí (2 ngón cái) kèm nhau duỗi

Nhiễm Giao Ấn liền thành

Tên Kế Lý Kế La (Kīlikīla)

 

_ Tiếp bày tướng Ma Kiệt

Tiến Độ (ngón trỏ phải) móc Nguyện Độ (ngón giữa trái)

Giới Phương (2 ngón vô danh) duỗi thành kim

Hợp Đàn Tuệ (2 ngón út) dựng thẳng

Thiền Trí (2 ngón cái) tự kèm nhau

Đầu đè bên Tiến Lực (2 ngón trỏ)

Tướng Ái Khế đã thành

 

_ Chẳng sửa Ấn lúc trước

Từ ngoài chạm bắp vế

Phải trái cũng như vậy

Nội Cúng Dường với Minh

Nghiêng vặn Kim Cương Chưởng

Ném trên làm Hoa Ấn

Chẳng bung thành Thiêu Ấn (Thiêu Hương Ấn)

Thiền Trí (2 ngón cái) bức thành Đăng (Đèn sáng)

Đồ Hương y ngực mở

Hỷ Hý chuyển xoay lễ

Tiếu Khế sát bên miệng

Từ Đàn Tuệ (2 ngón út) mở dần

 

_Lại kết Ca Ấn ấy

Sửa Tiến Độ (ngón trỏ phải) hơi co

Định vũ (tay trái) Khư Tra Ca

Tuệ (tay phải) tác tướng Tam Tràng (3 cây phướng)

Ở trái tim, xoay múa

Tám Cúng Dường đã điều

 

_ Tiếp kết Kim Cương Phộc

Sửa Tiến Lực (2 ngón trỏ) hơi co

Triệu dần, Câu Khế ấy

Từ Phộc, Sách sẽ sinh

Thiền Độ (ngón trái phải) mở Trí (ngón cái trái) Lực (ngón trỏ trái)

Ấn thành lại làm Tỏa

Hoàn Tiến (ngón trỏ phải) Thiền (ngón cái phải) Trí (ngón cái trái) Lực (ngón trỏ trái) Vịn xong liền thành câu (móc câu)

 

_Lại tác Kiên Cố Phộc

Thiền Trí (2 ngón cái) dưới Giới Phương (2 ngón vô danh)

Ngay ngực liền dao động

Làm Khánh, bốn Nhiếp thành

Tam Muội Gia Chân Ngôn

Đồng câu Yết Ma trước

Kim Cương Tát Đỏa vị

Với nơi Hành Giả ở

Đều có mười sáu Tôn

Vây quanh đoan nghiêm trụ

 

_Lại Tụng, tiếp đã bày

Tán Tối Thắng chân thật

Có thể vừa xưng niệm

Mau khiến tròn Tất Địa

Ma ha tố khư (1) Ma ha la nga (2) Ma ha phộc nhật-la (3) Ma ha đà na (4) Ma ha chỉ-nhương na (5) Ma ha yết ma (6) Phộc nhật-la tát đát-phộc nễ-dã (7) Tất địa-dã minh (8)”

 

_Tụng Tán, tiếng xong rồi

Quán niệm Bản Sở Tôn

Thân tâm chẳng tán loạn

Nân đội nơi Châu Man (tràng hạt) Ngay tim dùng gia trì Rồi tụng Chân Ngôn là:

“Án, phộc nhật-la ngu tứ-dã, nhạ ba, tam ma duệ, hồng”

 

_Tiếp tụng Bản Sở Tôn

Cầm chuỗi trụ Đẳng Dẫn

Chẳng lay động đầu lưỡi

Môi răng đều hợp nhau

Kim Cương Ngữ lìa tiếng

Rõ ràng, quán tướng tốt

Bốn Thời chẳng gián đoạn

Xong trăm ngàn (10 vạn biến) làm hạn

Hoặc lại vượt số đấy

Chân Ngôn xưng như vầy”

“Án, phộc nhật-la tát đát-phộc, ác”

 

Niệm tụng phần hạn xong

Nâng chuỗi phát Nguyện lớn (Đại Nguyện)

Liến kết Căn Bản Ấn

Tụng Bản Minh bảy biến

Lại tu tám Cúng Dường

Dùng diệu thanh tụng tán

Dâng hiến nước Át Già

Giải Giới với các Ấn

Liền kéo Tam Muội Quyền

Mật Tụng rồi kéo mở

Tiếp kết Yến Ma Noa

Ba tụng ba mở tay

Mỗi một nơi sinh Ấn Mỗi mỗi tự sẽ giải Liền tụng Chân Ngôn là:

“Án, phộc nhật-la, mục”

 

Tiếp kết Phụng Tống Ấn

Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc

Dựng Nhẫn Nguyện (2 ngón giữa) như kim Tụng xong, ném lên trên Rồi tụng Chân Ngôn là:

“Án, cật-lị đổ phộc tát phộc tát đát-phộc la-tha, tất địa ná đa dã tha nỗ nga nghiệt xa đặc-phạm, bột đà vĩ sái lam, bố na la nga ma na dã đổ. Án, phộc nhật-la tát đát-phộc, mục”

_Tiếp nên kết Bảo Ấn

Hai vũ (2 tay) Kim Cương Phộc

Tiến Lực (2 ngón trỏ) như hình báu

Thiền Trí (2 ngón cái) cũng như thế

Ấn tướng từ tim khởi

Đặt ở nơi Quán Đỉnh

Chia tay như hệ man (cột vòng hoa) Cũng thành Giáp Trụ Ấn Chân Ngôn xưng như vầy:

“Ấn, phộc nhật-la la đát-na tỳ tru giả hàm. Tát phộc mẫu nại-la mê nại-lị trĩ củ lỗ, phộc la ca phộc chế na_ Phạm”

 

_Gia trì Bị Giáp xong

Ngay chưởng vỗ ba lần

Khiến Thánh Chúng vui vẻ

Dùng Chân Ngôn Ấn này

Giải Phộc được vui vẻ Rồi tụng Chân Ngôn là:

“Án, phộc nhật-la đổ sắt-dã, hộc”

 

_Phụng Tống Thánh Chúng xong

Tự tác Gia Trì, dứt

Liền ra khỏi Đạo Trường

Tùy ý tự Kinh Hành

Chuyển đọc Đại Thừa Điển

Điều tức (điều hòa hơi thở ra vào) thân tâm mình Tâm thường tưởng Bản Tôn Nhân Giả nên tuân phụng.

 

KIM CƯƠNG ĐỈNH THẮNG SƠ DU GIÀ PHỔ HIỀN BỒ TÁT

NIỆM TỤNG PHÁP

_Hết_