KIẾN LẬP MẠN TRÀ LA HỘ MA NGHI QUỸ

(PHÁP TOÀN)

KINH SỐ 912

Hán dịch: Tây Thiên Dịch Kinh Tam Tạng_ Triều Phụng Đại Phu Thí Hồng Lô Khanh_ Truyền Pháp Đại Sư (kẻ bầy tôi là) THI HỘ phụng chiếu dịch
Việt dịch: HUYỀN THANH

 

Ngày đầu tiên: Dùng Tính Như Lai gia trì thân mình với cúng dường, cảnh giác Địa Thần, chọn bỏ các vật ác trong đất, đắp đất khiến cho thật chặt

Ngày thứ hai: Ở bên trong Đàn, đào sâu một khuỷu tay, dùng Bất Động Minh gia trì nhóm năm thứ báu, xếp đặt vị trí của Thánh Tôn.Dùng Bạch Đàn chấm vị trí của năm Đức Phật, bốn vị Bồ Tát

Ngày thứ ba: Để các bình, dùng Bất Động Minh gia trì 108 biến

Ngày thứ tư: Chiều tối, tiếp đến dùng Hương Thủy Chân Ngôn 108 biến, sau đó rưới vảy khiến cho sạch sẽ (sái tịnh)

Ngày thứ năm: Hộ Thân, cúng dường. Dùng Bất Động hoặc Giáng Tam Thế 108 biến, tiếp đến dùng Trị Địa Minh

Ngày thứ sáu: Ban đêm, Thầy với Đệ Tử tắm gội, mặc áo sạch, đi đến Đàn như Pháp cúng dường cùng với Ấn Tướng, ứng dùng bàn tay ấn đè Trung Thai, trì Minh một lần thì ấn đè một lần cho đến bảy lần. Vị trí của các Tôn cũng dựa theo đây

Ngày thứ bảy: Tiếp theo dạy bảo Đệ Tử: Tam Quy, Sám Hối, phát Tâm Bồ Đề

_ Cúi đầu quy mệnh lễ

Tất cả Bạc Già Phạm (Bhagavaṃ: Thế Tôn)

Với Pháp, các Bồ Tát

Mật Tích Đại Phẫn Nộ

Vì lợi tu Du Già (Yoga)

Mau thành Đại Tất Địa (Mahā-siddhi)

Lìa xa các lỗi lầm

Dựng lập Mạn Trà La (Maṇḍala:Đàn Trường)

Kèm bày Pháp Hộ Ma (Homa)

_ Người khéo trụ Du Già (Yoga)

Trước dùng Tịnh Pháp Giới

An lập Khí Thế Gian (Bhājana-loka)

Quán Tâm Diệu Bồ Đề

Thân đồng với Tát Đỏa (Satva)

Màu như pha lê biếc

Trụ ở Yết Ma Luân (Karma-cakra)

Dùng Đại Chân Ngôn Vương

Đầy khắp chi phần thân

Chữ Ám (Āṃ) ngay đỉnh đầu

Khiếm (Khaṃ), Ám (Aṃ) tai trái phải

Tại trán tên là Ác (Aḥ)

Tảm (Saṃ), Sách (Saḥ) tại hai vai

Ham (Haṃ), Hạc (Haḥ) làm họng, tim

Lam (Raṃ) Lạc (Raḥ) làm rốn, eo

Tông (Vaṃ), Phộc (Vaḥ) đùi, bàn chân

Ba chỗ Đệ Sư Đàn

Như Pháp dùng gia trì

Biến khắp thành vòng lửa (diễm man)

Gặp ngày, thời phận tốt

Tú Diệu đều tương ứng

Thực tiền, tướng cát tường

Nên chọn lựa nơi đất

Trừ bỏ các xấu ác

Trước, lễ các Như Lai

Cảnh Phát với Địa Thần

Nên nói Kệ như vầy

(Phạn văn như Thai Tạng) [Tvaṃ devī sākṣi putāsi

Sarva buddhāna tāyināṃ

Caryā naya viśaitta

Bhūmi pāramitā suca

Māra-senyaṃ yathā bhagnaṃ

Śākya-siṃhena tāyina

Tatha ahaṃ māra jayaṃ-kṛtva

Maṃḍalaṃ leḥ likhāmyahaṃ]

“Ngài, Thiên Nữ hộ giúp

Nơi chư Phật, Đạo Sư

Tu hành Hạnh thù thắng

Tĩnh Địa Ba La Mật

Như phá chúng Ma Quân

Thích Sư Tử cứu thế

Ta cũng giáng phục Ma

Ta vẽ Mạn Trà La”

_ Trường quỳ (quỳ thẳng lưng) duỗi tay phải

Án đất, luôn tụng Kệ

Dùng nhóm hương xoa, hoa…

Cúng dường Phật Bồ Tát

Với quyến thuộc Địa Thần

Rưới vảy nước thơm sạch

Rồi lại trị đất ấy

Địa Thần trì thứ tự Chân Ngôn là:

“Án, bộ, khiếm”

 

_ Kim Cương Phộc mở chưởng (lòng bàn tay)

Ngửa đè, tập hăm mốt (21)

Che đè cũng như vậy

Liền thành đất bền chắc

Quét, rưới vảy, lau xoa (trước bảy ngày )

_ Sập tối, cầm hương hoa

Một mình đến Đàn Xứ

Hướng Đông, cầm lò hương

Tụng Kệ Khải Thỉnh Địa

“Chư Phật thương yêu loài hữu tình

Nguyện xin lưu niệm nơi chúng con

Nay con thỉnh bạch chư Hiền Thánh

Kiên Lao Địa Thiên (Dṛḍha-pṛthivī) kèm quyến thuộc

Tất cả Như Lai với Phật Tử

Chẳng bỏ Bi Nguyện đều giáng lâm

Con trao đất này, cầu thành tựu

Xin hãy chứng minh, gia hộ con” (3 lần)

 

_ Ân cần phụng thỉnh xong

Thánh Chúng vân tập khắp

Đại Nhật: thân thanh tịnh

Vòng khắp cả Pháp Giới

Mười phương Phật cũng vậy

Ba nghiệp chí thành lễ

_ Quỳ hai gối, thẳng lưng

Định (tay trái) cầm chày Kim Cương

Dựng thẳng ngang trái tim

Tuệ Thủ (tay phải) duỗi năm ngón

Bình chưởng (lòng bàn tay bằng phẳng) đè mặt đất

Như trước Cảnh Phát Địa Thần Mỗi tụng, mỗi lần đè

Tập nơi Bản Chân Ngôn (108 biến)

Nên chí thành khải cáo (trình bày với bậc bên trên)

“Ngưỡng bạch chư Như Lai

Các chúng Đại Bồ Tát

Thanh Văn với Duyên Giác

Trời, Rồng và tám Bộ

Nhóm Linh Kỳ (Thần của trời đất) nơi này

Con [họ tên…(tùy theo việc mong cầu mà trình bày)] y Giáo Trì Minh Tạng

Trì Chân Ngôn của Tôn (tên gọi của Tôn…)

Vì cầu Đạo vô thượng

Muốn ở trong đất này

Dựng lập Mạn Trà La (Maṇḍala:Đàn Trường)

Kèm tu hành Niệm Tụng

Nguyện Tôn nhớ Bản Thệ

Hứa cho con dựng lập

Hộ trợ con, đừng để

Thiên Ma, Quỷ Thần ác

Não loạn gây chướng nạn

Thích Ca (Śākya-muṇi) dưới cây Đạo (cây Bồ Đề)

Giáng phục chúng Ma Oán

Nay con cũng như thế

_ Nếu có các chướng nạn

Nguyện chư Phật Bồ Tát

Chỉ con tướng lúc trước (tiên tướng)

Đừng để cho Quỷ Thần

Giả dối hiện mê hoặc

Nếu không có chướng nạn

Nguyện thấy cảnh tốt lành”

 

_ Lặng yên mà an tọa

Trì Bản Chân Ngôn Minh

Một ngàn hoặc một trăm

Nên lìa các tư tưởng

Đủ số xong, ngủ yên

Chuyên chú Tâm Bồ Đề (Bodhi-citta)

Vành trăng, ngọc Như Ý

Trong ngoài sáng trong suốt

Thành tựu, chẳng thành tựu

Đều hiện ở gương tim

Người chẳng khéo, cưỡng làm

Tự chiêu vời tổn hại

 

_ Tiên Tướng (tướng lúc trước) khéo dựng lập

Đến ngay trong Đàn Xứ

Xếp vuông vức một khuỷu (1 khuỷu tay)

Đào xuống, bỏ gạch đá

Lấp đất, nện bằng phẳng

Nghiệm tướng hư, thật ấy

 

_ Người có thể dựng lập

Bất Động Mẫu Nại La (Bất Động Ấn)

Trăm tám (108) hộ đất ấy

Sau đó nên đào chung (tổng quật)

Thiêu (cái mai, cái thuỗng) Ấn:Kim Cương Phộc

Dựng Thiền Trí (2 ngón cái) Tiến Lực (2 ngón trỏ)

 

Chân Ngôn là (21 biến)

“Án, nễ khư na, phộc tô đề, sa-phộc hạ”

 

_ Lựa bỏ các uế ác

Chẳng thể thế đất sạch

Lớp lớp rưới nước thơm

Bằng phẳng như gương sạch

Tâm Đàn để năm báu

Là vàng, bạc, trân châu

Sắt sắt (đá báu màu xanh biếc), báu pha lê

Linh Dược là Xích Tiễn

Nhân Sâm và Phục Linh

Xương Bồ, Thiên Môn Đông

Lúc đậu, đại tiểu mạch

Nhóm đậu xanh, hạt mè (hồ ma)

Trầm Hương, Đàn (Đàn hương), Đinh Hương

Hương: Uất Kim, Long Não

Đầy trong vật vàng bạc

Địa Thiên dùng kết hộ (108 biến)

Nước thơm hòa Cồ Di (Gaumayī: phân bò)

Vô Năng Thắng gia trì (Hoặc Mã Đầu Minh Vương) Đồ Địa Chân Ngôn là:

(Từ góc Đông Bắc, xoay theo bên phải lau xoa. Hạt sen, hoa, Thục Quỳ, lá, cỏ tranh, hương, mực, đất…cùng hòa nhau như Pháp, lau mài sạch sẽ khiến cho sạch sáng)

“Án, ca la lê (1) ma ha ca la lê, sa-phộc hạ”

 

Tảo Địa Chân Ngôn là: (lại rưới vảy nước thơm)

“Án, hạ la hạ la, tổ ngật-la, hạ noa dã, sa-phộc hạ”

_ Bạch Đàn xoa Tôn Vị (vị trí của Tôn)

Biện Sự Minh ngàn biến

Tiếp dùng Từ Bi quán

Quán niệm các chúng sinh

Tập nơi Cam Lộ Minh Tưởng vị trí từ Tâm

Trú xứ của Đạo Sư

Tám cánh theo Ý sinh

Hoa sen thật nghiêm lệ

Trong vành trăng tròn đầy

Không dơ như gương sạch

Nơi ấy thường an trụ

_ Chân Ngôn Cứu Thế Tôn

Màu vàng tỏa lửa sáng

Hại Độc Trụ Tam Muội

Như mặt trời, khó nhìn

Các Nhân Giả cũng thế

Ở trong gương tròn ấy

Tự thấy thân tướng ấy

Ngang đồng với thân Phật

(tác Quán này, trước tiên quán duyên bên ngoài, sau đó dẫn vào thân của mình)

 

_ Hành Giả tại Phật Thất

Đỉnh kế, trăm ánh sáng

Chiếu khắp vô biên cõi

Khéo điều hòa Tâm Khí

Liên tụng (tụng liên tục) A Tự Minh (Aṃ)

Mội hơi cho đến ba

Tận sức, nên niệm tụng

_ Tâm chạm biết, tương ứng

Lìa tất cả phân biệt

Từ Thể Tịnh Pháp Giới Dựng lập Mạn Trà La

Đỉnh lễ nơi Thế Tôn

Với Bát Nhã Phật Mẫu

_ Tiếp, điều hòa màu sắc

Hộ dùng, không thể hại

Vận bày các Thánh Tôn

Mà vẽ thân trang nghiêm

_ Tiếp bày nơi Hộ Ma (Homa)

Pháp vi mật thành tựu

Liền ở Tịnh Thất mới

Dựng lập nơi Đạo Trường

Đặt bày diệu hương hoa

Chân thành mà cúng dường

_ Y Pháp, kết Tịnh xong

Tức Tai (Śāntika) và Tăng Vinh (Puṣṭika:Tăng Ích)

Kính Ái (Vaśīkaraṇa) với Giáng Phục (Abhicāruka)

Uy Thần chẳng thể lường

Hay hồi (trở về) Tâm trời đất

Công dụng không bờ mé

Mở lớn, chứa Phước linh

Các Đàn cúng lửa ấy

Gia lâm mà rất nhiều

Tùy loại, cầu các Nguyện

Mỗi mỗi đều sai khác

 

_ Hộ Ma (Homa) lược hai loại

Ấy là Nội (bên trong) với Ngoại (bên ngoài)

_ Nói Nội Hộ Ma là Do các chúng sinh ấy

Đều từ Nghiệp sinh ra

Tịnh Trừ nơi Nghiệp ấy

Tức là được giải thoát

Hay thiêu đốt Nghiệp cũ

Ấy là Tâm Bồ Đề (Bodhi-citta)

Tên là Nội Hộ Ma

Như lửa Thế Gian ấy

Đốt vật thành tro tàn

Nay, đây tức chẳng thế

Làm Trí mạnh bén (của) mình

Đốt tất cả phiền não

Như lửa của Kiếp Thiêu

Không có chỗ tàn dư

Ba nơi đồng một Thể

_ Đại Đàn tức Hộ Ma

Hộ Ma tức thân mình

Thân mình tức Hỏa Thiên (Agni)

Hỏa Thiên tức Đại Nhật (Vairocana)

Thân miệng ý hòa hợp

Ba bình đẳng không khác

Đầy đủ nơi ba Thân

Lượng vòng khắp Pháp Giới

Chẳng sinh cũng chẳng diệt

Lìa nói, lìa tướng nói

Sinh cùng với không sinh

Đều là Đại Nhật Tôn

Quán ở A Tự Môn

(Nghĩa vốn chẳng sinh tức là Tâm Bồ Đề. Nay muốn hiển thấy thì dùng phương tiện nào để được thấy)

_ Hoặc Chướng (một trong bốn loại chướng ngại) đã ngăn che

Nhập vào Trí mạnh bén

Giáp vòng thành lửa sáng

Như Kiếp Hỏa rực rỡ

Cầm Đao với sợi dây

Thiêu đốt Nghiệp phiền não

Nhóm Vô Minh (Avidya), Chu Ngột (sự sai lầm)

Chẳng còn có dư sót

_ Tiếp quán Tâm Bồ Đề

Dùng nước Đại Bi gội (mộc: thấm gội, gội đầu)

Nên tưởng trong khắp thân

Chảy rót Cam Lộ trắng

Rưới khắp mười phương cõi

Các chúng sinh nóng bức

Sinh trưởng mầm Bồ Đề

Thứ tự sinh các con

(Đây là Ngũ Luân Tự (chữ) thành Phật Thân)

Tức tên là Pháp Thân

Bí Mật Nội Hộ Ma

_ Lại nữa, Thế Tôn nói

“Ta thành Bồ Đề rồi

Diễn nói mười hai loại

Lửa Trí” Lửa đầu tiên

Tên Đại Nhân Đà La (Mahendra)

[Tức tên gọi riêng của Kim Luân. Làm hình chày Kim Cương, tức chỗ ngồi vuông vắn. Chỉ quán trong Đàn Tứ Giác có Bản Tôn]

Tuệ Quang (ánh sáng Tuệ) Tâm Bồ Đề

Hình vuông, màu vàng rực (hoàng kim)

[Biểu thị tòa Kim Cương]

Tôn ấy rất đoan nghiêm

Vòng hoa lửa vây quanh

Trụ Tịch Tam Ma Địa

(Đây tức là Tỳ Lô Giá Na cũng là Nội Hỏa, nghĩa của Pháp Thân. Bên dưới đều dựa theo đây)

Quán xong, dùng Mật Ngôn

Hay thành tất cả việc

Thuận đời, lò Đàn vuông

Vật cúng đều màu vàng

_ Thứ hai: lửa Hạnh Mãn

Hình tượng như trăng Thu

Sáng tỏ vòng khắp cả

Thân, áo màu trắng tinh

Nguyệt Luân Mạn Trà La

Cầm Châu (viên ngọc) với Quân Trì (Kuṇḍikā:bình chứa nước tắm rửa)

Trừ: nước, lửa, trùng, sương

Bệnh tật thân ta người

Mọi loại tai họa ác

Tâm do dự chẳng định

Lửa này hay Tịnh Trừ

_ Thứ ba tên Ma Lỗ (Marūta)

Hình sắc rất khô đen

[Như lửa giáng phục của nhóm Đồ Hôi (Bhasman:nhóm Ngoại Đạo dùng tro bôi khắp thân]

Phong Luân, Đàn bán nguyệt

Thế cầm lụa, gió thổi

Nói người tu hành kia

Tâm Số (Tâm tính toán) Nghi (nghi ngờ), tiến lùi

Vọng Hoặc (mê hoặc sằng bậy) vô thủy

Gốc phiền não chưa trừ

Thường quấy nhiễu ràng buộc

Dùng thêm Ám Chướng che

Số (Tâm tính toán) y đây đốt trừ

Tan hoại, đuổi Trọng Vân (Mây chồng chất)

_ Thứ tư: Lô Hề Đa (Rohita)

Tướng thân hình đoan mãn

Tam Giác, vòng lửa sáng

Mặt trời sớm màu đỏ

Cầm đao, tướng giận dữ

_ Thứ năm: Một Lật Noa (Mṛḍa)

Tôn hình màu vàng nhạt

Trên thân (râu ria), Mấn (tóc mai), Phát (tóc)

Đỉnh có Đại Uy Quang

Mắt, trái: giận, phải: vui

Màu, trái: đỏ, phải: vàng

Ngồi Tam Giác bên trái

Định (tay trái): đao, Tuệ (tay phải) cầm chày

Hay thành hai loại việc

Nhiếp Triệu Tức Tai

_ Thứ sáu: lửa Phẫn Nộ (Krodha)

Tôn hình màu lửa rực

Nhắm một mắt, gầm lớn

Trên dưới hiện nanh chó

Đầu tóc rối cao vót

Hai việc: lửa và nước

_ Thứ bảy tên Ôn Phước (Jaṭhara)

Tức Đại Bát Niết Bàn

Nhanh chóng, rất phẫn nộ

Chữ Ắc (Aḥ:珆) đủ năm màu

_ Thứ tám tên Phí Háo (Kṣaya)

Màu như gom mọi điện

Rất khó nhìn ngó được

Ngồi trong Kim Cương Luân

Hay trừ khiển Chướng nặng

Với quyến thuộc Đỉnh Hạnh

_ Thứ chín lửa Ý Sinh

Tôn này tùy ý thành

Mọi loại thân Phổ Môn

Đại Lực Tự Tại Tuệ

_ Thứ mười: Yết La Vĩ (Kravyādā)

Bên tay phải Tôn ấy

Tiếng Tịnh Hạnh Án Ấn

_ Thứ mười một (Bản Phạn thiếu mất tên gọi)

_ Mười hai: Mô Hạ Na (Mohana)

Tôn hình, lửa Kiếp Tai

Đạo Trường giáng phục Ma

Nếu các loài hữu tình

Làm ác chẳng thể ngưng

Khuyến Đạo (khuyên nhủ mở lối), tăng chuyển đổi

_ Lửa này hay Tịnh Trừ

Phương tiện dùng chế phục

Mê Hoặc khiến không biết (Ý mật)

Dần dần dẫn vào Đạo

 

_ Tiếp bày bốn Vi Mật

Nghi Quỹ nên tu tập

Bản Tôn Chân Ngôn Ấn

Thân, miệng, ý tương ứng

Ba vị hòa hợp đúng

Mà làm các sự nghiệp

Do ngoài dẫn vào trong

Nghĩa Lý không sai biệt

_ Tức Tai (Śāntika) đầu đêm khởi

Tăng Ích (Puṣṭika), mặt trời mọc

Trung (giữa ngày) Giáng Phục (Abhicāruka) mãnh lợi

Câu Triệu (Akarṣāya) tất cả thời

Ban đêm làm Kính Ái (Vaśīkaraṇa)

Phiến Để Ca (Śāntika) Tịch Tai

Thông minh với sống lâu

Kèm Pháp trừ chướng nạn

_ Năm sao (Mộc diệu, hỏa diệu, thổ diệu, kim diệu, thủy diệu) đã lấn bức

Mọi loại các tai nạn

Miệng lưỡi (khẩu thiệt) với đấu tranh

Cung vua đã bức bách

Trong ngoài chẳng hòa thuận

Bảy Diệu (7 vì sao: Kim, mộc, thủy, hỏa, thổ, La Hầu, Kế Đô) trái độ thường

Gió mưa chẳng đúng thời

Bệnh dịch với mất mùa

Quỷ Mỵ, việc chẳng lành

Khi tai nạn ấy khởi

Ngồi chéo đùi, hướng Bắc

Dựng gối (đầu gối) trước đùi phải

Quần áo phải trắng tinh

Ăn uống, hương, hoa, đất

Đèn, đuốc cũng như thế

Vành trăng bày Chân Ngôn

Văn tự cũng màu trắng

Trụ ba Giải Thoát Quán (Không, Vô Tướng, Vô Nguyện)

_ Vào Không Tam Ma Địa (Śūnyatā-samādhi)

Vận Tâm vòng Pháp Giới

Mở rộng, không một Pháp

Trong phút chốc, lắng Tâm

Diệt trừ tất cả Kiến (Dṛṣṭi)

Chưa trừ nơi Không Chấp (cố chấp vào Lý nghiêng về Không)

Vào Vô Tướng Tam Muội (Animitta-samādhi)

Lìa tất cả tướng ấy

_ Tiếp Vô Nguyện Tam Muội (Apraṇihita-samādhi)

Nơi Trí Chân Như (Tathatā-jñāna) ấy

Lìa tướng, vốn rỗng lặng

Cũng không nơi nguyện cầu

_ Từ Tam Ma Địa (Samādhi) khởi

Tưởng kỹ giữa ức, tim

Viên Minh (ánh sáng như cái gương tròn) rộng một khuỷu (tức Tâm Bồ Đề)

Giống như ánh trăng Thu

Sáng trong, ngửa tại tim

_ Tiếp quán miệng Bản Tôn

Câu bí mật đã trì

Rõ ràng thành đường chữ (chữ tạo thành con đường)

Nhập vào miệng Du Kỳ (Yogi: người tu Du Già)

Văn tự xoay bên phải

Bày ở vành trăng tim

Mỗi chữ, màu vàng ròng

Tôn ra ánh sáng lớn

Thân Tâm chẳng tán động

Nhập vào A Tự Môn

Tức ở mỗi một chữ

Suy nghĩ nghĩa Thật Tướng

Đây tên Tam Muội Niệm

_ Trước kèm Quy Mệnh tụng

Hăm mốt (21) mới trừ bỏ

Từ Án (Oṃ) khởi đầu tiên

Cho con (họ tên…) trừ tai họa

Sa Phộc Hạ (Svāhā) cuối cùng

Vốn không gặp thêm việc

_ Niệm tụng dùng tiếng nhỏ

Nên tu Ý vắng lặng

Hộ Tôn (Pāla-nātha) tướng phẫn nộ

_ Nếu người làm Hỏa Đàn

Đào hình lò ấy tròn (hoặc vuông)

Một khuỷu, sâu nửa khuỷu

Đáy lò, bùn làm Luân (Cakra: bánh xe)

Luân ấy đủ tám căm

Lượng bằng một Trách tay [một gang tay](cao một ngón tay)

Bốn đoạn (tiết) làm Chu Giới (giới hạn chung quanh)

_Tô Đàn thuần màu trắng (hương khác dựa theo đây)

Cỏ tranh tốt trên thềm

Tùy ngày, xoay bên phải

Dùng gốc che mầm ấy

Hoặc bày mọi màu sắc

Sáng đỏ rất nghiêm lệ (trang nghiêm đẹp đẽ)

Tất cả việc vẽ, thành

Đốt hương Trầm, đèn bơ

Các hoa quả tươi đẹp

Thức ăn uống…cúng dường

Đầu tháng đến mồng tám

Tam Dư (3 loại tàn dư của Phiền não, Nghiệp, quả báo) thời Hộ Ma

Tâm Từ (Maitra-citta) sinh vui vẻ

Ngoái nhìn ở tất cả

 

_ Nơi lược Hộ Ma đấy

Nên trì Biện Sự Minh (hoặc Bất Động)

Dùng Cát Lý Minh Vương (Kilikila-vidya-rāja)

Kết Hộ, gia trì vật

Tuệ vũ (tay phải) Không (ngón cái) đè Địa (ngón út)

Duỗi Ba La Mật (các ngón tay) khác

Dùng nước thơm rưới khắp Chân Ngôn là:

“Án, cát lý cát lý, phộc nhật-la, hồng, phán tra”

 

_ Muốn làm các sự nghiệp

Thành tựu Pháp Kết Đàn

Hộ Thân với Đệ Tử

Tịch trừ các chướng nạn

Do Ấn Minh này nên

Các Thiên Tử Tịnh Cư

Thường đến ở nơi ấy

Quán chiếu, khiến mau nghiệm

_ Lò đối Mạn Trà La

Ngoại (bên ngoài) tương vọng (trợ nhau nhìn ngó) làm riêng

Chỗ cúng như Đại Đàn

Nửa lò, đốt đầy than

Cành đã lấy trong cây

Nhóm củi cứng Nhũ Mộc (cây có chất nhựa như sữa)

Ném vào trong Quân Trà (Kuṇḍa: Lò lửa, lò Hộ Ma)

Toại Hỏa (lửa phát sinh từ dụng cụ lấy lửa) đừng dùng đồ cũ

Dùng quạt, chẳng dùng miệng thổi

Liền rưới nước thơm sạch

Đốt lò, tụng Minh sau

“Án, bộ, nhập-phộc la, hồng”

Lửa đã phát sáng rực

Phẫn Nộ Vương trừ dơ

Khế Minh gia khắp vật

Mỗi lần chạm, xưng Minh

[Chỉ Lý Chân Ngôn lúc trước. Bốn ngón tay cùng cài chéo lưng ngón xoay chuyển, Tuệ (bên phải) đè Định (bên trái)]

_ Liền ở trong ngọn lửa

Mà tưởng có chữ La (先:Ra)

Biến thành Hỏa Quang Tôn

Tân màu đỏ, tóc vàng

Ba mắt, bốn cánh tay

Toàn thân rực lửa sáng

_ Bậc Trí giương tay phải

Co Không Luân (ngón cái) vào chưởng (lòng bàn tay)

Đè Địa (ngón út), Thủy (ngón vô danh), Hỏa (ngón giữa)

Phong (ngón trỏ) co móc Hô Triệu

“Nay con cúi lạy thỉnh

Hỏa Thiên Thượng Thủ Tôn

Đại Tiên trong cõi Trời

Phạm Hạnh đã sùng kính

Nguyện giáng đến chốn này Nhận vật cúng Hộ Ma” Phụng Thỉnh Chân Ngôn là:

“Án, ế hệ-duệ hứ, ma hạ bộ đa, nê phộc, lý-sử, trì-vĩ nhạ sa đa, ma ngật-lý hứ đát-phộc hộ để, ma hạ lam ma, a tất-nhĩ tán nễ hứ đổ bà phộc, a ngật-nẵng duệ, hạ vĩ dã, ca vĩ dã, phộc hạ nẵng dã, sa-phộc hạ”

_Hỏa Thiên đến dự, ngồi

Ấn sái tịnh (rưới vảy cho sạch sẽ) nơi lửa

(Dùng cỏ tranh làm Tiểu Thúc (bó nhỏ) hoặc Tam Cổ Ấn rưới nước lên lửa sạch (tịnh hỏa) bên trong lò) Chân Ngôn là:

“Án, a mật-lý đế, hạ nẵng hạ nẵng, hồng, phán tra”

_ Rải hoa ở Quân Trà (lò Hộ Ma)

Hiến nước thơm Át Già

Kim Cương Quyền, duỗi Phong (ngón trỏ)

Dùng khuấy nước Át Già

Chuyển phải, rưới trong lò

Tưởng xúc miệng Hỏa Thiên Cát Tường Chân Ngôn là:

Án, phộc la na, phộc nhật-la, đàm”

 

_ Các chi Phần Hộ Ma

Để sẵn ở bên phải

Hai muỗng, vật khí trống

Nhóm bơ, mật, dầu, củi

Để ở ngay bên trái

Nên dùng Nghi Hộ Ma

Hai tay tại hai gối (2 đầu gối)

Xuay theo phải, thuận chuyển

Định Vũ (tay trái) cầm Châu Chử (chày ngọc)[Kim Cương Quyền]

Duỗi Phong (ngón trỏ) kèm muỗng lớn

Tay Tuệ (tay phải) cầm muỗng nhỏ

Lấy Danh Tô (bơ tốt) ba lần

Rót đầy muỗng lớn ấy

Tuệ (tay phải) buông Tiểu (muỗng nhõ) nắm Đại (muỗng lớn)

Cuối câu, tưới trong lửa

Đưa vào miệng Hỏa Thiên

_ Dầu, mật và sữa, Lạc

Cháo sữa, cháo ngũ cốc (5 loại lúa đậu)

Cơm gạo, Đạo Cốc (hạt gạo không bỏ vỏ), hoa

Thứ tự hiến ba lần

_ Quả ngọt, gỗ cây mận

Nhóm Tường Vi (một thứ cây mọc ven tường), Nhũ Thụ (cây có chất nhựa như sữa)

Trầm (cây Trầm Hương), Đàn (cây Đàn Hương), Bách (cây Bách), Phong (cây

Phong) cấu (cấu tạo, xây đắp)

Lượng dài một trách tay (một gang tay)

(hoặc mười ngón tay, hoặc bốn ngón tay, thô kệch như ngón trỏ)

Hai đầu đều tẩm bơ

Ném vào trong Quân Trà (lò Hộ Ma)

(3 lần, hoặc 21 lần, hoặc 108 lần)

 

_ Đinh Hương, Bạch Đàn, Trầm

Huân Lục, Long Não Hương

Đậu Khấu, hạt cải trắng

Cùng với Tô Hợp Hương

Nửa làm bột, nửa (làm) viên

Viên dùng bơ, mật hòa

Theo trước, ném vào lửa

Ba lần đều như đây

(hoặc 108 lần, hoặc 21 lần. Lại dùng muỗng nhỏ tưới vào lửa 21 lần)

Chân Ngôn là:

“A ngật-nẵng duệ, hạ vĩ dã, hạ vĩ dã, phộc hạ nẵng dã, địa bỉ dã, địa bỉ dã

(phiến để, tăng ích bố sắt trí ) câu lỗ, sa-phộc hạ”

 

 

_ Chữ Hạ (Hā) dẫn tiếng ấy

Tiếng dừng lại cùng Quả

Hành Nhân ở bên trái

Thầy dùng Tuệ (tay phải) cầm chày Tịch Tai Hộ Ma Chân Ngôn là:

“Nẵng mạc tam mạn đa một đà nam (1) a, ma hạ phiến để nghiệt đa (2) phiến để ca la (3) bát la thiểm ma, đạt ma, nễ nhạ đa (4) a bà phộc, sa-phộc bà phộc (5) đạt ma tam ma đa, bát-la bát-đa, sa-phộc hạ”

 

Thỉnh Hỏa Thiên rời lò

Đến vị trí Đông Nam

 

_ Tiếp nên cầm lò hương

Thỉnh nơi Bản Cung Diệu

Với Mệnh Nghiệp Thai Tú

Quyền Ấn, Phong (ngón trỏ) Hỏa (ngón giữa) câu móc

_ Tiếp thỉnh nơi Bản Tôn

Hay tay nâng hoa mùa

Khử dơ với Quang Trạch (sáng bóng)

(hoặc Bộ Chủ gia trì)

Liền xa lìa lò, ném

Tưởng hoa khắp các Tòa

Như trước, lại tịnh hỏa

Thỉnh Tôn vào trong lò

(đều dùng Bản Chân Ngôn thỉnh, mỗi mỗi cúng dường, hoặc Đường Bộ kèm quyến thuộc)

Thành Tâm mà cúng dường

Chuyên chú nơi Thánh Chúng

Tuôn ra mây rộng lớn

Cơm, thực (thức ăn), phướng, phan, lọng

Tràn khắp vi trần cõi

Phụng hiến chúng Thánh Thiên

Các hữu tình ba ác (3 loại tâm ác)

Được ánh sáng chiếu chạm

Dứt khổ, thân tâm vui

Cho đến Hộ Thế Thiên (Loka-pāla-deva)

Ba lần Hộ Ma xong

Hương, hoa, Thực (thức ăn) đã cúng

Gom lại đều hòa chung

_ Vì La Nhạ (Rāja: Vua chúa) Hộ Ma

Quyến thuộc kèm bách hoạn (trăm chức quan)

Chúng sinh trong Pháp Giới

Thân mình…đều ba hộ (3 lần Hộ Ma)

(dùng Diệt Ác Thú Chân Ngôn 3 lần, 5 lần, 7 lần. Trích trong Kinh Kim

Cương Đỉnh)

Cuối cùng, bốn mặt lò

Thức ăn uống, quả trái

Gia trì xong, Hộ Ma

Thầy đi ra, rửa tay

 

_ Lại ở chốn thanh tịnh

Cầu cúng Bát Phương Thiên (các hàng Trời ở tám phương)

(mỗi mỗi cúng nhóm chư Thiên, kèm như văn riêng. Lại lấy cơm, thức ăn để trong cái chậu nhỏ, bố thí cho hàng Quỷ Thần ở bốn phương)

_ Quay lại cúng bái lửa

(với nhóm Tú Diệu đều cúng tế ba lần)

Vui vẻ thỉnh chư Thiên

“Đại Thiên ! Sức uy thần tự tại

Hay mãn vô lượng Nguyện chúng sinh

Khiến điều mong cầu, nguyện thành tựu

(khiến cầu tăng vinh hoa, giàu có. Khiến cầu yêu kính , nguyện đều thành)

Cúi lạy chư Thiên về Bản Cung (cung điện của mình)

Sau này, khi chí thành thương thỉnh Nguyện xin đến đây, nhận cúng dường” Chân Ngôn là:

“Cát lý cát lý phộc nhật-la, mục hạ”

 

_ Nếu người cầu tăng trưởng

Tên Bố Sắt Trí Ca (Puṣṭika: Tăng ích)

Tâm mừng vui, tương ứng

Mồng chín đến mười lăm (trong tháng)

Năm Thần Thông, kho báu

Kiếm, luân (bánh xe), chày, tài vật

Thuốc viên, thuốc xoa mắt (nhãn dược)

Biến đổi tốt, tăng thọ (tăng thêm tuổi thọ)

Phước, Trí với tiếng tăm

Chức Nhâm (chức vị và chức trách của vị quan), y vua quan

Các tường, thắng an lạc

_ Ngồi Kiết Già, hướng Đông

Quần áo đều màu vàng

Thêm bớt câu Chân Ngôn

Như trước không có khác

Chuyên chú mây cúng dường

Vòng khắp mười phương cõi

Với chiếu các hữu tình

Đều được nơi Vinh Thịnh (hiển đạt hưng thịnh)

Phú Quý với sống sâu

Tức mây ánh sáng này

Ở nơi cư trú ấy

Mưa vật dụng bảy báu

Mưa Cam Lộ cõi Trời

Rưới rót Tâm Hành Nhân

_ Lò vuông hai khuỷu tay

Chung quanh sâu nửa khuỷu

Đáy để chày Tam Cổ (lượng như lúc trước)

Dùng Đàn (Đàn Hương), Uất Kim (uất kim cương) bôi

(Bạch Đàn làm hương đốt, đèn dầu mè)

Quang Âm (ābhāsvara:Quang Âm Thiên) với Tuế Tinh (Vṛhaspati:Mộc Diệu)

Nhóm Vinh Hữu Ý Tú (Ấn lúc trước)

Chỗ cúng theo Nghi trước

 

_ Nếu cầu Pháp Hoan Ái

Tên Phộc Thí Ca La (Vaśīkaraṇa: Kính Ái)

Tâm mừng giận tương ứng

Mười sáu (ngày 16), hai mươi ba (ngày 23)

Triệu (kêu gọi) người với Trời, Rồng

Quỷ Thần, loài Phi Nhân

Tất cả nơi kính yêu

Nhà, nước với quyến thuộc

Oán địch, các bạn bè Hòa thuận mà vui vẻ

Với cầu Diệu Biện Tài

Cúng tám Bộ Trời Rồng

Tất cả chỗ hộ niệm

Thỏa mãn điều cầu nguyện

_ Ngồi Bán Già, hướng Tây

Trên, cầu tăng trưởng đồng

Cùng tôi (họ tên) nhiếp việc đó (nêu tên việc đó)

Trì Minh, Tâm vui vẻ

Hộ Tôn, tướng Tịch Phẫn (Yên lặng giận dữ)

Kim Cương Câu (Vajarāṃkuśa) nhiếp triệu

Dẫn mây, cúng Pháp Giới

_ Tiếp triệu (kêu gọi) ba nẻo ác

An trí nơi người, Trời

(Tưởng Chúng được kêu gọi nhập vào Tâm ấy, kêu gọi đến)

Mây Hoa Tiễn (mũi tên hoa) vui vẻ

Bắn Nhị Thừa Yểm Ly (Tâm chán lìa của hàng Nhị Thừa)

Giận, ghét, ba Chướng nặng

Với trừ Tâm oán hận

Khiến đến Cực Hỷ Địa (Pramuditā-bhūmi: Địa vị đầu tiên trong 10 Địa)

(bắn ở 5 chỗ: vầng trán, 2 vú, trái tim, phần bên dưới)

_ Lò như sen tám cánh

Nở rộ, đủ đài nhụy

Lượng một khuỷu, sâu nửa (nửa khuỷu tay)

Đáy để hoa sen hồng

Hai đường viền, bốn ngón (4 ngón tay)

(màu trắng, cao một ngón tay)

Trang phục: hồng, trắng, vàng

_ Đè Không (ngón cái) nhấc Phong Luân (ngón trỏ)

Mỗi phương đều một chấm

Liền thành Đại Kết Giới

Chữ Hồng (Hūṃ) gia hộ khắp

(Dùng vật báu cúng dường)

_ Đốt Đinh Hương, Tô Hợp

Dùng dầu quả (dầu của trái cây) thắp đèn

Củi: cây Nhũ Thứ Quả (cây có nhựa như sữa, cây có gai, cây có quả trái) Dùng hoa đỏ cúng dường

Trong lửa Đình-dạ duệ la

Màu hồng, tóc xanh biếc

Trời: Phạm Tử (Brahma-putra), Thái Bạch (Śukra)

Thành nhóm Thai Thân Tú

Hộ khắp, xin vui vẻ

 

_ Nếu làm Pháp Giáng Phục

A Tỳ Già Lỗ Ca (Abhicāruka)

Hai mươi bốn (ngày 24), cuối tháng (ngày cuối tháng)

Chế (chế ngự) Quỷ Thần, người ác

Phá hoại mắt Chính Pháp

Với các Rồng độc ác

Tuôn mưa mạnh trái thời (chẳng đúng thời tiết)

Sương, bạc (mưa đá) hại lúa mạ

Nước lụt, hạn hán trái thời

Quỷ Mỵ lưu hành khắp

Nơi nơi hiện biến quái

Mọi người chẳng an ninh

Chỗ ở luôn não loạn

Với hành chẳng trung hiếu

Pháp này hay chế trừ

Vì an vui Thế Gian

Bày phương tiện lớn này

Gồm lợi ích kẻ kia

_ Nội (bên trong) khởi Tâm Từ Bi

Ngoại (bên ngoài) là đại phẫn nộ

Đen xanh trên các màu

Trong tim, quán Viên Minh (Ánh sáng như cái gương tròn)

Biến đồng Đại Nhật Tôn

Rực rỡ không cùng loại

Phát sáng như Kiếp Diễm (cuối đời Hoại Kiếp dấy lên tại nạn lửa lớn thiêu đốt hết Thế Giới)

Chân Ngôn, gắng xưng mạnh

Người bên cạnh nghe được

_ Hộ Tôn, ý vắng lặng

Liền quán Phẫn Nộ Tôn

Khắp thân, các chân lông

Tuôn ra mây khí trượng

Cúng dường tận hư không

Tất cả Tôn phẫn nộ

Tuôn mưa các khí trượng

Rơi lên chốn cư ngụ

_ Lò lửa hình tam giác

Trong để chày Độc Cổ

Lượng đồng Phộc Thí Ca (Vaśīkaraṇa: Kính Ái)

Đất Đàn, tô màu đen

Tòa cây gai, hoa đỏ

Hoa đen không hơi thơm

Rải đầy xong cúng dường

(cơm, thức ăn dùng nước cốt của Thạch Lựu thấm vào)

Thiết trấp (nước cốt của sắt thép), nước phèn đen

Hoa đen, hạt cải, bách (cây bách)

Chút ít để (trong) Át Già

Hương đốt, dùng An Tất

Dầu hạt cải làm bấc (bấc đèn)

Lỗ Địa La (Rudhira: máu huyết) mỡ bò [làm đèn]

Cúng dường nơi Thánh Tôn Phẫn nộ gia hộ khắp Chân Ngôn là:

“Hồng, cát lý cát lý phộc nhật-la, hồng hồng hồng, phán tra, phán tra, phán tra”

 

_ Thứ tự nhiễu (quanh) Quân Trà (lò Hộ Ma)

Bày cỏ gai hôi xấu

Bấc Khổ Sâm trong lò

Lửa dính nước Sái Tịnh

Chữ La ( Ra) thành Hỏa Thiên

Màu đen, lửa khói khắp (Thỉnh Triệu dựa theo lúc trước)

_ Máu mỡ của con bò

Bơ, sữa, mật, dầu mè

Vĩ Sa (Viṣa: chất độc) cùng hợp chung (hoặc dùng Đầu Tạc)

Hăm mốt (21 lần) ném Quân Trà (ném vào lò Hộ Ma)

_ Củi: xương, tóc, cây xấu

Sâm (một loài cỏ quý) gai nhọn, vĩ sa (chất độc)

Thấm ở dầu Lỗ Địa (máu huyết)

Tưới khắp, tụng Chân Ngôn

Chỉ bày Bản Phương Vị (vị trí của phương gốc)

Khải thỉnh Trấn (Śanaiścara: Thổ Diệu), Huỳnh Hoặc (Aṅgāraka: Hỏa Diệu)

Sâm Tinh (Ārda: Sâm Tú) và Liễu Tú (Āśleṣa)

Phát Nguyện, ca vịnh khen

“Đại Thiên ! Sức uy thần phẫn nộ

Hay mãn chúng sinh, diệt oán địch

Nay cầu phá địch, diệt oán thù

Cúi lạy chư Thiên về Bản Cung

Sau có lúc chí thành thương thỉnh Nguyện xin giáng đến, nhận cúng dường” Phụng Tống Chân Ngôn là:

“Bố nhĩ đô, đồ ma dã, bạc để-dã nghiệt tha, a ngật-nịnh, sa-phộc bà phộc nam, bổ nẵng la ti-dã nga ma na dã, sa-phộc hạ”

 

_ Giải Giới như Nghi Tắc Đối thẳng trước mặt Tôn

Duỗi thân, động chi tiết

Nhổ bậy với tiếng than

Việc của nhóm như vậy

Chế ngự, đừng kiêu mạn

_ Đại Giáo A Xà Lê

Bậc Tuệ khéo, Hạnh sâu

Muốn cầu Đại Tất Địa

Nên luôn tu Hộ Ma

Mỗi (1 lần) đủ ba Lạc Xoa

Một lần, lửa cúng dường

 

_ Lại nữa, tướng Hộ Ma

Lửa đỏ hoặc vàng ròng

Như Ngưu Tô sáng bóng

Lửa thơm tho, không tiếng

Trên lửa sinh lửa chồng

Phân tán, hình dù lọng

Vật đã được gia trì

Ấm, khói với ánh sáng

Ở trong phát tiếng lớn

Phạm Âm Sư Tử Hống

Tiếng sấm, vi diệu hưởng (tiếng dội lại vi diệu)

Tiếng chuông, trống, Nhã Nhạc

Nên biết tướng thành tựu

Nếu hơi lửa ấy lạnh

Màu không có sáng bóng

Đại Tinh (ngôi sao lớn sáng trong Tinh Tú) bèn tiễn ra

Hoặc lửa hôi như khói

Biết Tẫn (lửa tàn) dấy vào đất

Nên biết chướng trong ngoài

Tu Sơ Pháp (Pháp đầu tiên) Tức Tai (ngưng dứt tai nạn)

(Đây cùng với Giáng Phục thành)

_ Hoặc mộng: Phật, Bồ Tát

Kim Cương hoặc các vua

Bà La Môn, Cư Sĩ

Minh Vương hoặc Tam Bảo

Mặc áo trắng đẹp mới

Thân đeo các Anh Lạc

Mỹ nữ trang phục đẹp

Mang thai, hoặc Đồng Tử

Cầm: hương, hoa, bình, lọng

Hoặc cung kính cúng dường

Nhiễu quanh mà hành Đạo

Ăn: gạo tẻ, lạc, cơm

Sữa Cam Lộ, quả, hoa

Rừng rậm hoặc lên núi

Đến Tháp hoặc lầu gác

Hoặc ngồi xe, ngựa, voi

Sư Tử, bò, hươu nai

Bạch Hạc, Khổng Tước Vương

Kim Sí Điểu với thuyền

Trên biển, nước trong sạch

Tự tại bay trên Không

Lửa sáng rực khắp thân

Ngồi trong Tòa nghe Pháp

Hoặc ở Chúng nói Pháp

Được trân châu, diệu bảo

Thương Khư (Śaṅkha: Loa), Luân (bánh xe), kiếm, chày

Khéo nói mà an ủi

Mây ngũ sắc, điện chớp

Gió nhẹ, mưa hoa Trời

Hương xông ướp, tắm gội

Đây đều ứng thành tựu

Thức tỉnh, đừng ngủ lại

 

_ Nếu mộng: người khôi quái (người chủ về sự giết chóc)

Heo, lừa, lạc đà, chó

Hoặc tiếp chạm, ở gần Xác chết cũng như thế

Quỷ ác, đường đáng sợ

Thân mặc áo rách xấu

Người nữ hình xấu xí

Các vật chẳng tốt lành Là Chướng, chẳng thành tựu

 

_ Hoặc có vọng niệm khởi

Trái khuyết Tam Muội Gia (Samaya)

Địa (ngón út) Thủy (ngón vô danh) buộc bên trong

Hỏa Luân (ngón giữa) quấn hai Phong (2 ngón trỏ)

Trước hợp tập Đại Luân

Hăm mốt (21) Chướng đều tiêu

Ngủ say, Bộ Mẫu hộ

Bộ Chủ hộ trụ xứ

Các mộng ác chẳng lành

Trăm biến (100 lần) Bộ Mẫu Minh

_ Phàm lúc muốn ăn uống (khiết thực)

Trì Minh dâng Bản Tôn

Bộ Chủ Minh Chân Ngôn

Gia trì thức ăn ăn

Hộ Ma như kính Pháp

Vi tế, hiểu rõ ràng

Chút phần chẳng tương ứng

Mọi ác đều đến tập

 

_ Đủ ba số Câu Chi

Thường được thấy Bản Tôn

Tâm thông Môn giải thoát

Trí Tuệ chẳng thể lường

Nguyện Thế, Xuất Thế Gian

Đều đầy đủ mong cầu

 

_ KIẾN LẬP MẠN TRÀ LA HỘ MA NGHI QUỸ (Hết)_

 

Quỹ này do Pháp Toàn (Arya:Quỹ Phạm Sư) gom tập, đường lối chủ yếu của (Homa) vậy.

Bản đấy do Đại Sư Từ Giác thỉnh về (Bí Lục nói là: Nhân Lục Ngoại). Có điều khi chuyển chép thì sai lầm nhiều. Nay kiểm tra đính chính chỗ thiếu sót, dùng tuổi thọ khắc chữ, mong đợi bậc Hiền Thức tiếp tục thay đổi cho chính đúng

Thời ấy, Tinh xá Nguyên Văn_ Cường Ngữ Đại Hoang Lạc (tức năm Đinh Tỵ), ngày của Quý Hạ (tháng 6) nóng bức khác thường như đang ở trong cái nồi đất. Ban ngày giảng (siddhāṃ), ban đêm xét xét duyệt lại, chỉ là vì Pháp, mỗi mỗi thành thật mà dùng.

Phong Sơn Trường Cốc Luân Hạ_ VÔ ĐẲNG ghi