khư đà la sơn

Phật Quang Đại Từ Điển

(佉陀羅山) Phạm: Khadiraka. Cũng gọi: Kiệt địa lạc ca sơn, Khát đạt lạc ca sơn, Khư đề la ca sơn, Già đà la sơn, Kha lê la sơn, Kha địa la sơn. Dịch ý: Thiềm mộc sơn, Thiềm lâm sơn, Không phá sơn, Chiên sơn. Tên núi nằm ở khoảng giữa núi Tu di và núi Thiết vi. Trên núi có nhiều cây quí, giống như cây Khư đà la, cho nên dùng tên cây để đặt tên núi. Một trong 7 núi vàng. Về vị trí của núi này, theo phẩm Diêm phù đề châu, kinh Thế kí trong Trường a hàm quyển 18, kinh Khởi thế quyển 10 và kinh Khởi thế nhân bản quyển 10, thì núi này ở gần núi Tu di nhất. Theo luận Câu xá quyển 10 và luận Thuận chính lí quyển 31, thì núi Khư đà la là núi thứ 3 trong 7 núi vàng; luận Du già sư địa quyển 2 thì cho là núi thứ 5; còn Đại sự (Phạm: Mahàvastu, vol. II. p.300) bằng tiếng Phạm thì cho là núi thứ 4. Theo Thiện kiến luật tì bà sa quyển 4, thì ngọn thứ 3 trong bảy núi vàng là Ca la tì câu sơn (Pàli:Karavìka), đây có thể là tên khác của núi Khư đà la. Trong Hữu bộ tì nại da dược sự quyển 14, có ghi Khư đạt la sơn (Phạm: Khadiraka), tên Phạm của núi này cũng trùng với núi Khư đà la, nhưng là 2 quả núi khác nhau. [X. phẩm Tai biến kinh Đại lâu thán Q.5; kinh Hoa nghiêm quyển 27 (bản dịch cũ); kinh Hoa nghiêm Q.50 (bản dịch mới); Hoa nghiêm kinh thám huyền kí Q.14; Câu xá luận quang kí Q.11; Phiên phạm ngữ Q.9; Du già luận kí Q.1; Huyền ứng âm nghĩa Q.1].