khiết địa la thụ

Phật Quang Đại Từ Điển

(朅地羅樹) Khát địa la, Phạm,Pàli:Khadira. Cũng gọi Cát địa la, Khư đà la, Kha lê la, Kha địa la, Khát đạt la, Khả lê la, Kiệt địa lạc ca, Khư đề la ca. Cây không phá, cây thiềm, cây đàn tía, thuộc họ cây đậu. Tên khoa học: Acacia catechu. Sinh sản ở vùng Orissa, Hi mã lạp sơn ở Ấn độ và ở Miến điện, v.v… Thân cây hơi cao, lá kép dáng như lông cánh chim, hoa mầu trắng hoặc vàng nhạt, hoa rụng, quả kết thành chùm, dài khoảng 3 tấc, rủ xuống như giải áo, cây rất cứng, nhựa cây có thể dùng làm thuốc A tiên (Catechu). Thuyết núi Tu di trong Phật giáo cho rằng núi thứ 5 của 7 núi vàng (Kim sơn) gọi là núi Khát địa la, vì núi này mọc nhiều cây Khát địa la nên có tên như thế. [X. kinh Đà la ni tập Q.3, Q.10; Hữu bộ tì nại da Q.3; luận Đại tì bà sa Q.173; Câu xá luận quang kí Q.11; Tuệ lâm âm nghĩa Q.25; Huyền ứng âm nghĩa Q.25].