khí ngũ cái

Phật Quang Đại Từ Điển

(棄五蓋) Trừ bỏ 5 cái: Tham dục, sân khuể, thụy miên, điệu hối và nghi. Cái nghĩa là che đậy, là tên khác của phiền não. Năm loại phiền não này thường che lấp tâm tính, làm cho mờ tối, không khai phát được định tuệ, cho nên gọi là Ngũ cái. Khi tham dục dấy lên, thì nghĩ đến 5 dục, sinh tâm mê say; khi sân khuể dấy lên, thì tâm sinh oán giận, bừng bừng như lửa, luôn luôn bực tức; khi thụy miên (buồn ngủ) dấy lên, thì tâm thần mơ màng, sáu thức tối tăm, khiến người tu hành quên mất thiền định chính niệm; khi điệu hối dấy lên, thì tâm bồn chồn lo lắng, hối hận những điều lỗi lầm mà sinh sầu não; khi nghi dấy lên, thì ngờ mình, ngờ thầy, ngờ pháp. Ngờ mình tức là ngờ chính mình chẳng phải đạo khí; ngờ thầy là ngờ về giới hạnh của thầy, không hợp ý mình, sợ mình sẽ lầm; ngờ pháp tức là ngờ pháp mình đã tiếp nhận chưa chắc đã đúng chân lí. Tất cả 5 phiền não (5 cái) trên đây đều chướng ngại định tuệ, cho nên phải trừ bỏ. Nghĩa là dùng Bất tịnh quán trừ bỏ tham dục, dùng Từ bi quán trừ bỏ sân khuể, dùng hạnh Tinh tiến trừ bỏ thụy miên, dùng Sổ tức quán trừ bỏ Điệu hối. Còn phiền não Nghi có 3 cách quán tưởng để trừ bỏ 3 cái nghi mình, nghi thầy và nghi pháp. Nếu nghi mình thì nghĩ (Đại 46, 45 trung): Thân ta tức là đứa con đui mù giầu có, đầy đủ tài bảo pháp thân vô thượng, nhưng vì bị phiền não che đậy nên mắt đạo chưa mở, cần luôn luôn tu sửa. Lại nghĩ: Từ vô lượng kiếp đến nay, tập nhân đâu có cố định? Há lại tự nghi, mất thời gian, mất lợi lạc. Thân người khó được, chớ để nghi hoặc làm tổn thương mình. Nếu nghi thầy thì nghĩ rằng: Ta nay ngu si, bậc thượng thánh đại nhân đều cầu pháp, không chấp người, (…), thường khởi tâm cung kính Như lai 3 đời. Thầy tức là chư Phật vị lai, sao lại sinh tâm nghi?. Nếu nghi pháp thì nghĩ: Mắt pháp của ta chưa mở, chưa phân biệt phải trái, chỉ nhờ vào lòng tin mà thôi. Phật pháp như biển, chỉ có lòng tin mới có thể vào được. Trừ bỏ 5 phiền não (cái) này, thì liền sinh chính niệm thiền định. [X. Ma ha chỉ quán Q.4 hạ; Chỉ quán phụ hành truyền hoằng quyết Q.4 hạ; Thứ đệ thiền môn Q.2; Chỉ quán đại ý; Tứ giáo nghi tập chú Q.hạ phần cuối]. (xt. Ngũ Cái).