khai huân

Phật Quang Đại Từ Điển

(開葷) I. Khai Huân. Tạm thời cho phép dùng Ngũ huân với mục đích chữa bệnh, gọi là Khai huân (cho phép ăn mặn). [X. luật Thập tụng Q.26; luật Ma ha tăng kì Q.32; luật Tứ phần Q.42]. II. Khai Huân. Cũng gọi Khai trai. Người trước kia ăn chay, nay đổi sang ăn mặn, gọi là Khai huân(bắt đầu ăn mặn). Nhưng ngày xưa gọi là Giải tố, Khai tố(bỏ ăn chay), chứ không gọi là Khai huân. KHAI KHẢI I. Khai Khải: Cũng gọi Khải kiến. Chỉ cho lúc bắt đầu cử hành nghi thức pháp hội: Điều Thánh tiết, chương Chúc lí, Sắc tu Bách trượng thanh qui quyển thượng ghi: Vào ngày lễ Chúc thánh, các chùa cần chuẩn bị kiến lập đạo tràng Kim cương vô lượng thọ, trong 1 tháng, hàng ngày chư tăng luân phiên lên điện, khai kinh(khai khải). II. Khai khải: Cũng gọi Khai bạch, Khải bạch, Biểu bạch. Đối lại: Kết nguyện. Nghi thức tác bạch trước Bản tôn về chỉ thú, những việc cầu nguyện và thời hạn tu pháp trong pháp hội của Mật giáo. Khai khải cũng chỉ cho ngày mở đầu của pháp hội. Ở Nhật bản, nghi thức này rất được coi trọng.