khai hội

Phật Quang Đại Từ Điển

(開會) Khai là khai trừ, Hội là hội nhập. Tức phá trừ sự chấp trước giáo pháp Tam thừa phương tiện mà hội nhập giáo pháp Nhất thừa chân thực. Đây là từ ngữ phán thích kinh Pháp hoa của tông Thiên thai. Khai hội gồm có 2 loại là Pháp khai hội và Nhân khai hội. Về phương diện lí luận thì tất cả pháp đều cùng một mối, gọi là Pháp khai hội; theo đó thì trên thực tế không phân biệt Thanh văn, Duyên giác, Bồ tát hay phàm phu, tất cả đều có thể thành Phật, gọi là Nhân khai hội. Về Nhân khai hội lại có Đồng loại khai hội và Dị loại khai hội. Đồng loại khai hội là Khai tiểu thiện và Hội đại thiện, còn Dị loại khai hội là Khai ác, Hội thiện. Loại trước là Chủng loại khai hội, loại sau là Địch đối khai hội. Trong 5 thời thuyết pháp, thời thứ 4 là thời Bát nhã chỉ nói Pháp khai hội, đến thời thứ 5 là Pháp hoa Niết bàn mới chỉ bày rõ về Nhân và Pháp khai hội. [X. phẩm Phương tiện kinh Pháp hoa Q.1; Pháp hoa kinh huyền nghĩa Q.9 phần cuối; Pháp hoa kinh nghĩa kí Q1, Q.2, Q.3; Thai tông nhị bách đề Q.13]. (xt. Khai Phế Hội, Khai Hiển, Hội Tháp Lục Hòa Chùa Khai Hóa Tam Qui Nhất).