Kệ

Từ điển Đạo Uyển


偈; C: jié; J: ge, kei, ketsu; S, P: gāthā; gọi đầy đủ là kệ-đà, cũng được gọi là kệ tụng, tụng; 1. Là những bài ca, bài thơ chứng đạo của những Tỉ-khâu, những Thiền sư, những Ma-ha Tất-đạt (s: mahāsiddha), thố lộ cảm giác sung sướng, nhẹ nhàng khi đã vượt qua ải trần lao, đã hoàn thành những công việc mà con người phải làm. Trong những tập công án như Bích nham lục và Vô môn quan, những bài kệ của những vị biên soạn chính là cái tinh hoa, là cái then cửa để thiền sinh có thể mở được những công án khó chinh phục. Những bài kệ này có thể xem là tuyệt đỉnh của nền văn học Trung Quốc nói chung – không chỉ giới hạn trong thiền đạo. Kệ tụng sau đây của Thiền sư Vô Môn Huệ Khai ghi lại trong tác phẩm Vô môn quan, công án 19, cho hậu thế nếm vị của tịch tịnh (Trần Tuấn Mẫn dịch): 春有百花秋有月。夏有涼風冬有雪 若無閑事挂心頭。便是人間好時節 Xuân hữu bách hoa, thu hữu nguyệt Hạ hữu lương phong, đông hữu tuyết Nhược vô nhàn sự quải tâm đầu Tiện thị nhân gian hảo thời tiết. *Xuân có trăm hoa, thu có trăng Hạ về gió mát, tuyết đông giăng Ví lòng thanh thản không lo nghĩ Ấy buổi êm đềm chốn thế gian. 2. Nhanh chóng, vội vã; 3. Dũng cảm, hùng dũng.