hữu nhiễu

Phật Quang Đại Từ Điển

(右繞) Phạm: Pradakwiịa. Pàli:Padakkhiịa. Dịch âm: Bát lạt đặc kì noa. Cũng gọi Hữu toàn, Toàn hữu. Đi vòng quanh, tay phải hướng về tôn tượng ở chính giữa để tỏ lòng tôn kính đối với Phật, tháp và các bậc tôn túc. Ở Ấn độ từ xưa đã thịnh hành phép lễ này. Kinh Vô lượng thọ quyển thượng (Đại 12, 267 thượng), nói: Cúi đầu lễ chân Phật, đi hữu nhiễu ba vòng . Chương Toàn hữu quán thời trong Nam hải kí qui nội pháp truyện quyển 3 (Đại 54, 225 trung), nói: Chữ Bát lạt có nhiều nghĩa, 1 trong các nghĩa ấy là biểu thị sự đi vòng quanh. Còn Đặc kì noa tức là bên phải, biểu thị nghĩa tôn kính và thuận tiện, vì thế người thời bấy giờ gọi tay phải là tay Đặc kì noa; nghĩa là đi theo chiều bên phải của mình thì vừa tôn kính vừa thuận tiện, mới hợp với phép tắc Hữu nhiễu . Ngoài ra, cứ theo kinh Đề vị ba lợi thì đi hữu nhiễu quanh đức Phật được 5 điều phúc lợi, đó là: 1. Đời sau được hình tướng đoan chính, trang nghiêm. 2. Âm thanh trong trẻo, dịu dàng. 3. Sinh vào nhà vua, ở ngôi tôn quí. 4. Được sinh lên các cõi trời. 5. Cuối cùng chứng đạo quả Niết bàn. [X. luận Đại trí độ Q.67; Đại đường tây vực kí Q.2; Pháp uyển châu lâm Q.37; Vạn thiện đồng qui tập Q.2].