hữu duyên

Phật Quang Đại Từ Điển

(有緣) Đối lại Vô duyên. Có mối quan hệ nhân duyên với nhau. Thông thường hữu duyên chỉ cho những người có duyên với Phật đạo, cũng tức là chỉ cho chúng sinh có cơ duyên nghe pháp được giải thoát. Kinh Quán vô lượng thọ (Đại 12, 344 thượng), nói: Tất cả chúng sinh hữu duyên đều được thấy . Kinh Đại phương tiện Phật báo ân quyển 7 (Đại 3, 161 trung), nói: Đức Phật Thế tôn ứng hiện ở thế gian, tiếp dẫn chúng sinh hữu duyên, khi chúng sinh hữu duyên đã hết, Ngài liền vào Niết bàn . An lạc tập quyển hạ và Quán kinh tán thiện nghĩa thì cho rằng đức Phật A di đà và giáo pháp vãng sinh Tịnh độ có nhân duyên rất sâu xa đối với chúng sinh của thế giới Sa bà này. Ngoài ra, chư Phật và Bồ tát cũng đều vì đại sự nhân duyên mà phát tâm từ bi rộng lớn, độ khắp chúng sinh hữu duyên. Danh từ Hữu duyên vốn chỉ cho pháp duyên , nhưng được người đời sử dụng rộng rãi để chỉ cho mối quan hệ hữu nghị, thân tình giữa người với người. Chẳng hạn như những câu: Hữu duyên thiên lí lai tương ngộ (có duyên nghìn dặm đến gặp nhau), Thiên lí nhân duyên nhất tuyến khiên (Sợi dây nhân duyên nghìn dặm dắt nhau), Hữu duyên hà xứ bất tương phùng (Có duyên thì nơi nào chẳng gặp nhau), v.v… [X. phẩm Nhập pháp giới trong kinh Hoa nghiêm Q.75 (bản 80 quyển); Tán A di đà Phật kệ; Vãng sinh lễ tán].